Đài Loan
Thép cuộn: Nhà cán lại Chung Hung Steel đã giảm giá HRC và CRC xuất khẩu cho những lô hàng giao tháng 03 xuống lần lượt 20 USD/tấn và 20-30 USD/tấn cho phù hợp với xu hướng giá thấp hơn tại các thị trường khác.
Quyết định này của Chung Hung dẫn đến giá giao tháng 03 còn khoảng 490 USD/tấn FOB Đài Loan cho HRC và 570-590 USD/tấn CRC.
Công ty đã duy trì giá HRC và CRC cho những lô hàng giao tháng 02 ở trong nước, như vậy giá của hai loại thép này lần lượt 18.214 Đài tệ/tấn (584 USD/tấn) và 21.932 Đài tệ/tấn trước khi có chiết khấu.
Nhật Bản
Thép thanh vằn: Kyoei Steel thông báo sẽ duy trì giá bán của mình và sẽ tiếp tục theo đuổi mức giá mục tiêu 65.000 Yên/tấn, mặc dù theo các nguồn tin thì giá thỏa thuận thực tế của nhà máy cho những hợp đồng tháng 01 là trong khoảng 59.000-60.000 Yên/tấn.
Giá thị trường hiện tại của thép thanh vằn cỡ thường (16-25mm) ở Tokyo là 61.000-62.000 Yên/tấn, còn ở Osaka dao động từ 60.000-61.000 Yên/tấn, cả hai đều thấp hơn 1.000 Yên/tấn trong tháng qua.
Châu Á
Thép dầm: Giá nhập khẩu thép dầm hình H cỡ lớn vào Đông Á tiếp tục giảm trong tháng này do nguyên liệu suy yếu và triển vọng bi quan. Giá dao động trung bình từ 670-680 USD/tấn CFR Đông Á từ tháng 05 đến tháng 10/2014 nhưng từ tháng 11 chỉ còn 650-660 USD/tấn CFR.
Trung Quốc
HDG: Sự sụt giảm của giá HDG Trung Quốc liên tục lao dốc kể từ tuần trước do giá CRC giảm nhanh, tâm lý bi quan cùng với thị trường HDG trong nước ảm đạm.
Một số chào giá của nhà máy vẫn ở quanh mức 530-535 USD/tấn FOB, nhưng hầu hết đều không thể ký kết được hợp đồng ở mức này. Cuộn trơn: Giá xuất khẩu cuộn trơn Trung Quốc tiếp tục lao dốc . Chào giá cuộn trơn chứa bo giảm nhẹ trong tuần này còn khoảng 380-382 USD/tấn FOB từ mức 380-385 USD/tấn do Nhân dân tệ suy yếu hơn.
Tại Thượng Hải cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm có giá 2.240 NDT/tấn (359 USD/tấn) giảm 90 NDT/tấn (14 USD/tấn) so với tuần trước.
Mỹ
Phế: Gía xuất khẩu phế Mỹ tới Đài Loan giảm xuống mức 245 USD/tấn CFR Đài Loan đối với loại HMS 80:20 trong khi các nhà máy Đài Loan đang tìm cách giảm giá mua vào với giá dự thầu chỉ ở mức thấp 240 USD/tấn CFR trong ngày thứ tư. Gía đã giảm so với mức 253-255 USD/tấn tuần trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Nhu cầu tiêu thụ cả trong và ngoài nước đối với thép cuộn mạ suy yếu đã kéo giá HDG trong nước xuống dưới mức 700 USD/tấn kèm chiết khấu trong khi giá chào xuất khẩu thậm chí thấp hơn 10 USD/tấn.
Gía chào bán xuất khẩu HDG 0.5mm cũng giảm xuống mức thấp 690-720 USD/tấn FOB trong tuần này trong khi PPGI 9002 0.5mm cũng giảm xuống dưới mức 800 USD/tấn FOB trong bối cảnh đồng Lira tiếp tục suy yếu.
Trong khi đó, giá chào HRC trong nước đã giảm xuống dưới mức 500 USD/tấn trong khi CRC dao động trong khoảng 590-615 USD/tấn xuất xưởng có chiết khấu.
Ấn Độ
HRC: Chào giá HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên vẫn đang được niêm yết ở quanh mức 32.800-34.500 rupees/tấn (535-562 USD/tấn) xuất xưởng trong tuần này. Chào giá HRC của Trung Quốc giảm sâu hơn trong tuần này, với loại SS400 dày từ 3mm trở lên rớt xuống còn 410-415 USD/tấn FOB (tương đương 440-445 USD/tấn CFR Mumbai tức 27.009-27.316 rupees/tấn). Mức giá này thấp hơn so với chào giá 430-435 USD/tấn FOB của tuần trước (465-470 USD/tấn CFR Mumbai).
Chào giá từ Nga cho loại thép có tiêu chuẩn kỹ thuật giống vậy trong tuần này ở quanh mức 390 USD/tấn FOB (450 USD/tấn CFR Mumbai).
Châu Âu
Thép cuộn: Các nhà máy thép Tây Bắc Âu đang cố gắng tăng nhẹ giá thép sau khi người mua đã chấp nhận phần nào trong thông báo 20-30 Euro/tấn trước đó.Gía thị trường có thể chấp nhận hiện tại là 405 Euro/tấn đối với HRC.
Trong khi đó, giá CRC từ các nhà máy trong nước là 470-490 Euro/tấn đã gồm phí vận tải. Gía chào mới nhất từ Nga là 445 Euro/tấn CIF Antwerp. Gía chào từ Trung Quốc là 460-470 Euro/tấn.
CIS
Phôi thanh: Với giá chào từ Trung Quốc cạnh tranh, các nhà máy CIS đã sẵn sàng bán tại mức thấp 380 USD/tấn FOB Biển Đen để bảo toàn đơn hàng.
Các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ đang chờ đợi trong khi số khác chẳng hạn như Ai Cập sẵn sàng mua tại mức 380 USD/tấn FOB Biển Đen đối với phôi thanh giao tháng 2.