CIS
Phôi thanh: Tại thị trường Biển Đen, giá phôi thanh CIS vẫn có lợi thế cho các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ do giá từ Trung Quốc tăng lên 255-260 USD/tấn.
Nhà máy BMZ Belarus có vẻ không bán phôi thanh cao hơn mức 255-260 USD/tấn FOB Biển Đen để duy trì tính cạnh tranh so với các nhà máy khác.
Mỹ
Thép cuộn: Các nhà máy nội địa đã rất cạnh tranh trong 2-3 tuần qua. Một trung tâm dịch vụ đặt mua 250 tấn HRC trong tuần này với giá 390 USD/tấn. Tuy nhiên, với đơn hàng lớn từ 500-1.000 tấn thì giá sẽ ở mức 380 USD/tấn hoặc thấp hơn nữa.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhà máy Kardemir Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thanh tròn tăng lên 1.043 TRY/tấn (360 USD/tấn) xuất xưởng, tăng 14 TRY/tấn (5 USD/tấn) so với giá niêm yết ngày 14/10. Gía bán cho thép cây cũng tăng tương tự lên 1.026 TRY/tấn (355 USD/tấn) xuất xưởng.
Hàn Quốc
Thép cây: Các nhà bán lẻ ở Seoul chào bán thép cây loại SD 400 đường kính 10mm với giá 570.000-580.000 Won/tấn (504-513 USD/tấn), gần như không đổi so với hai tuần trước đó.
Châu Á
Thép cây: Gía thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với ngày trước đó và giữ ở mức 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Mức giá trung bình 254 USD/tấn FOB vẫn ở mức thấp nhất kể từ khi bắt đầu định giá hồi tháng 11/2006.
Các chào giá từ Trung Quốc đang phổ biến ở mức 255 USD/tấn CFR Singapore giao tháng 01 hay tương đương 247 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Cuộn trơn: Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 265-268 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 266,5 USD/tấn FOB, thậm chí còn dưới mức thấp nhất của tuần trước 271,5 USD/tấn.
HRC: HRC SS400 3.0mm trong khoảng 262-267 USD/tấn FOB hôm thứ Tư, mức giá trung bình 264,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Trung Quốc
CRC: Gía xuất khẩu của CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 290-295 USD/tấn FOB, tương đương 2.048-2.086 NDT/tấn với thuế xuất khẩu 13%. Mức giá này thấp hơn khoảng 212-254 NDT/tấn (33-40 USD/tấn) so với giá bán trong nước của CRC cùng loại trên thị trường Thượng Hải trong cùng ngày là 2.260-2.340 NDT/tấn.
Châu Âu
CRC: Giá nhập khẩu CRC vào EU giảm 10 Euro/tấn trong ngày thứ tư còn 380-390 Euro/tấn CIF Antwerp do tiêu thụ thép suy yếu và niềm tin thị trường tiếp tục lung lay kéo giá giảm tại Bắc Âu.
Giá chào từ Đức và Benelux đạt mức thấp 360-380 Euro/tấn nhưng không thu hút người mua. Giá tại Châu Âu giảm 5 Euro/tấn trong tuần này, còn 420-430 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thép tấm: Giá thép tấm EU tiếp tục giảm, đẩy giá xuống thêm 40 Euro/tấn trong vòng 2 tuần do giá cạnh tranh và khối lượng hàng nhập khẩu lớn đến từ Trung Quốc.
Giá thép tấm Trung Quốc đạt mức 260-280 USD/tấn CIF cảng Ý, tầm 300 Euro/tấn CIF Antwerp cho thép giao tháng 1- đầu tháng 2 trong khi giá giao dịch cho thép tấm S275 tại Nam Âu đạt mức 330-340 Euro/tấn xuất xưởng và giá Bắc Âu tại mức 350-360 Euro/tấn xuất xưởng.
HRC: HRC Bắc Âu tại mức 330-340 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Gía tại Tây Bắc Âu đạt mức 330 Euro/tấn nhưng áp lực giá giảm từ tiêu thụ thấp và niềm tin thị trường suy yếu vẫn còn. Các nhà máy lớn có thể chào bán tại mức 340 Euro/tấn nhưng các nhà máy nhỏ ở Bắc Âu có thể chào tại mức 330 Euro/tấn.
Giá nhập khẩu vẫn không đổi tại mức 300 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng không thu hút do các nhà nhập khẩu muốn giữ hàng tồn ở mức thấp hết sức có thể.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá chào HDG 0.5mm trong nước nhìn chung giữ nguyên tại mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng kể từ giữa tháng 10 trong khi giá xuất khẩu ổn định ở mức thấp 530-550 USD/tấn FOB.