EU
HRC: Platts tăng trung điểm của định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu 5€/tấn vào thứ Hai, phạm vi giá theo đó thành 505-515€/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây miền Nam châu Âu đã ký kết hầu hết các giao dịch của họ cho thị trường Algeria, và hiện có đủ đơn đặt hàng giao tháng 12 vào thị trường Bắc Phi chính của họ. Các giao dịch lớn chốt khoảng 410-430€/tấn FOB cảng Địa Trung Hải, dưới giá chào ban đầu là 450-460€/tấn FOB mà các nhà máy hi vọng sẽ đạt được, nhưng vẫn tăng 50€/tấn so với giao dịch lớn chốt vào cuối tháng 10. Giá tăng lên do giá phế cao hơn và bởi chiến thuật của nhà máy duy trì không báo giá trong một thời gian.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tấm mỏng: Do tính thận trọng đã chi phối thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ trong những ngày gần đây, trong bối cảnh biến động tỷ giá mạnh và bất ổn đang diễn ra, mức tăng trong giá niêm yết của các nhà máy tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn còn hạn chế so với mức tăng nhìn thấy trong giá toàn cầu trong suốt tuần qua.
Chào giá của nhà sản xuất cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm ở mức 700-720usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi giá HDG dày 1mm trong khoảng 640-650usd/tấn. Tuy nhiên, một số giảm giá cho các khối lượng đặt khá lớn cũng có sẵn, tùy thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Hai, ổn định trong ngày.
Phế: Xu hướng tăng trong giá thu mua phế ship breaking trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ từng thấy kể từ đầu tháng này đã đi vào ngược lại, với các nhà máy giảm giá mua bằng USD đáng kể hôm thứ Hai. Một số điều chỉnh giảm cũng đã được nhìn thấy trong giá mua bằng TRY với phế DKP nội địa từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
HRC: Nhà xuất khẩu thép cuộn cán nóng CIS đã tăng giá chào tới 500usd/tấn FOB Biển Đen tương đương 510-520usd/tấn CFR Trung Đông/Bắc Phi, đạt được đà tăng do tâm lý lạc quan về giá nguyên liệu thô vẫn mạnh mẽ và giá HRC Trung Quốc đã phục hồi lại mức đỉnh được nhìn thấy vào giữa tháng 04 năm nay. Mặc dù giá than cốc dường như đã giữ nguyên trong hai tuần qua, quặng sắt đã tăng 10usd/tấn, từ 71usd/tấn vào ngày 21/11 lên mức 82usd/tấn CFR Bắc Trung Quốc hiện nay.
Hôm thứ Hai 28/11, định giá Platts cho HRC hàng ngày ở mức 485-495usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn trong ngày. Định giá thép cuộn cán nguội tăng 7,50usd/tấn lên đến 535-545usd/tấn FOB.
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh Biển Đen đã duy trì ổn định hôm thứ Hai, giữ mức giá cao hơn so với tuần trước hy vọng rằng mức tăng đột biến trong quặng sắt và phôi thanh của Trung Quốc sẽ tiếp tục giữ đà tăng phôi thanh CIS tồn tại trong vài tuần tới, các nguồn tin cho hay hôm thứ Hai. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 390usd/tấn FOB Biển Đen thứ Hai, tăng 2,5usd/tấn trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Hôm thứ Hai những người tham gia thị trường tấm mỏng Mỹ đã trở nên quen thuộc với cảnh thị trường trầm lắng sau kỳ nghỉ lễ Tạ ơn kéo dài. Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội phẳng ổn định ở mức 550-560usd/st và 760-780usd/st, tương ứng. Cả hai định giá này chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
China Steel Corp đã quyết định nâng giá niêm yết cho các sản phẩm thép dài và thép dẹt lên mức trung bình 2.265 Đài tệ/tấn (71 USD/tấn) cho quý 1/2017, chủ yếu là để phản ánh chi phí nguyên liệu tăng đáng kể trong đó có quặng sắt và than đá. Cụ thể, theo chính sách giá mới nhất của công ty được công bố hôm 26/11, CSC đã để mức tăng lớn nhất lên tới 2.500 Đài tệ/tấn cho thép cuộn mạ điện.
Châu Á
Thép cây: Hôm thứ Hai, thị trường thép cây Châu Á tăng trong ngày thứ 5 liên tiếp vì giá bán ở Trung Quốc đã bị đẩy lên bởi giá giao sau tăng không ngừng. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm là 411-415 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, cao hơn ngày trước đó 7 USD/tấn.
HRC: Giá HRC giao ngay tại Châu Á tiếp tục tăng trong ngày thứ Hai sau khi chạm mốc cao 7 tháng hôm thứ Sáu tuần trước. Thị trường thép giao sau và giao ngay phục hồi đã hỗ trợ phần lớn cho niềm tin của các nhà xuất khẩu. Nhiều nhà máy thép lớn cũng đã nâng chào giá HRC của họ lên cao hơn. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 466-467 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 8 USD/tấn so với thứ Sáu.
CRC: Giá xuất khẩu CRC đã tăng mạnh ở Đông Á cùng với chào giá cao hơn từ Trung Quốc. Thị trường điều chỉnh giảm trở lại trong tuần bắt đầu ngày 14/11 nhưng đã phục hồi lại kể từ tuần trước. Nhiều nguồn tin giao dịch cho biết hôm thứ Hai rằng họ không nghe nói bất cứ giao dịch nào gần đây và các nhà máy lưỡng lự để chào bán bởi vì giá thép tăng. Định giá hàng tháng của Platts cho CRC SPCC 1mm ở Đông Á là 560-600 USD/tấn CFR hồi cuối tháng 11, tăng từ 490-530 USD/tấn CFR vào cuối tháng 10. Mức giá này cao hơn 70 USD/tấn so với tháng trước đó.
Nhật Bản
Thép cây: Kyoei Steel sẽ nâng giá thép cây trong nước lên 5.000 Yên/tấn (44 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 12 để bù lại chi phí đầu vào. Kyoei không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường ở Osaka và Tokyo vào khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (444-453 USD/tấn), tăng 3.000 Yên/tấn tại Osaka từ 1 tháng trước đó nhưng không đổi tại Tokyo. Kyoei cho biết giá phế đã tăng cùng với giá nguyên liệu phụ trợ, vì vậy công ty buộc phải tăng giá để bù lại chi phí cao hơn.
Trung Quốc
Quặng sắt: Thị trường quặng sắt nhập khẩu đã đạt mức cao nhất trong năm nay vào ngày thứ Hai tuần này khi giá phôi thép Trung Quốc tăng đã làm phấn chấn niềm tin vào triển vọng ngành thép và nguyên liệu ferrous, giúp thúc đẩy giao dịch quặng sắt giao ngay.
Platts định giá chỉ số quặng sắt 62% Fe ở mức cao nhất từ trước tới nay với 81,65 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 1,3 USD/dmt so với thứ Sáu. Giá tham khảo của TSI cho quặng cám 62% Fe cũng chạm mốc cao 12 tháng, đạt 80,2 USD/dmt CFR cảng Thiên Tân. Trong tuần trước, mức giá này đã tăng 10,4 USD/tấn tức gần 15%.
Giá phôi thép giao ngay tại Đường Sơn cũng tăng 100 NDT/tấn từ thứ Sáu lên 2.730 NDT/tấn (395,41 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Hai.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh hôm thứ Hai, các giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm dẫn tới định giá cao hơn 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) so với ngày thứ Sáu lên 3.030-3.060 NDT/tấn (439-443 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.630-3.680 NDT/tấn (526-533 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 90 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.