Châu Á
Thép tấm: Giá thép tấm châu Á giảm trong tuần thứ 8 liên tiếp do giá chào bán thấp hơn và sức mua hạn chế. Người mua không sẵn sàng đặt đơn hàng do thấy sự sụt giảm mạnh gần đây trong giá xuất khẩu và giá nội địa của Trung Quốc. S& P Global Platts định giá thép tấm loại Q235/SS400 dày 12-25 mm, hoặc tương đương, ở mức 500 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Tư, giảm 35 USD/tấn so với tuần trước đó.
HRC: Thép cuộn cán nóng của châu Á ổn định hôm thứ Tư do người bán không sẵn sàng giảm giá thêm nữa khi giá tại Trung Quốc tăng. Tuy nhiên, hầu hết người mua vẫn còn thận trọng. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 480 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 490 USD/tấn, cũng không thay đổi trong ngày.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn châu Á sụp đổ trong tuần này tính đến thứ Tư, tuần giảm thứ sáu liên tiếp và chạm mức thấp nhất kể từ tháng 7 năm 2017. Các nhà cung cấp Trung Quốc đã giảm giá chào bán của họ một cách đáng kể để phản hồi với sự sụt giảm của giá giao ngay tại Trung Quốc và điều này đã khiến cho mức giá giao dịch rớt xuống đáng kể. S & P Global Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính SAE1008 6,5 mm ở mức 480 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, giảm 38 USD/tấn so với tuần trước.
Thép cây: Giá thép cây châu Á đã ngừng giảm hôm thứ Tư, khi chào giá bán ổn định trong bối cảnh giá giao ngay Trung Quốc tăng. Hầu hết người mua sẽ đợi một vài ngày để xem liệu giá có ổn định hay không. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 486 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc hôm thứ Tư, không đổi so với thứ Ba.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6,5 mm giao ngay được định giá ở mức 3.805 NDT/tấn (547 USD/tấn), xuất xưởng bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, giảm 275 NDT/tấn so với tuần trước. Một sự phục hồi đã được nhìn thấy hôm thứ Tư trên thị trường giao ngay, cùng với thị trường kỳ hạn sau khi giá thị trường trong nước giảm xuống mức thấp nhất như hồi tháng Bảy năm 2017. Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.295 NDT/tấn, tăng 49 NDT/tấn hoặc 1,5% so với ngày thứ Ba.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 3.600 NDT/tấn (518 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng hôm thứ Tư, tăng 10 NDT/tấn so với ngày trước đó. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 5 đóng cửa ở mức 3.201 NDT/tấn, tăng 41 NDT/tấn.
Thép cây: Giá giao ngay tại thị trường nội địa Trung Quốc cũng tăng do khi người bán quay trở lại để bổ sung thêm hàng tích trữ. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 3.600 NDT/tấn (520 USD/tấn), xuất xưởng bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, tăng 15 NDT/tấn so với thứ Ba. Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.295 NDT/tấn (474 USD/tấn), tăng 49 NDT/tấn hay 1,5% so với ngày trước đó.
Ấn Độ
HRC: Thép cuộn cán nóng Ấn Độ đã suy yếu hơn nữa khi sự sụt giảm nhanh chóng của giá Trung Quốc làm phá hỏng niềm tin ở trong nước, những người mua hàng đầu trì hoãn quyết định mua hàng của họ. Platts định giá HRC IS2062 dày 2,5-10 mm được giao tới Mumbai ở mức 45.000 Rupee/tấn (636,91 USD/tấn), giảm 500 Rupee/tuần so với tuần trước. Định giá này không bao gồm thuế hàng hóa và dịch vụ GST là 18%.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nóng và cán nguội của Mỹ đã ổn định vào thứ Tư sau khi giảm liên tục kể từ quý III, đặc biệt là trong tháng trước. Mặc dù phạm vi mức giá chào bán rộng, nhưng phạm vi giao dịch vẫn hầu như không thay đổi kể từ tháng 10 với lượng giao dịch lớn hơn ở mức đáy 720-730 USD/st. Vẫn còn chưa rõ liệu các nhà máy sẽ sẵn sàng cung cấp giảm giá lớn hơn trước kỳ nghỉ Giáng sinh trong một nỗ lực để đẩy thời gian giao hàng vào tháng Giêng. Thời gian giao hàng hiện tại vẫn ngắn và nửa cuối tháng 12 hầu như không hoạt động.
CIS
Phôi: Thị trường phôi đen Biển vẫn rất bi quan hôm thứ Tư với mức giảm giá hơn nữa nhiều khả năng sẽ được thúc đẩy bởi các nhà giao dịch. Một lô hàng 25.000 tấn của Ukraina đã được bán cho Algeria với giá 439 USD/tấn FOB Biển Đen, được coi là một mức giá rất tốt cho người bán. Thị trường nói về giao dịch ở mức 430 USD/tấn FOB và 435 USD/tấn FOB cũng đã được nghe nói đến.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá nhập khẩu phế ferrous tại Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu hơn một chút vào thứ Tư mặc dù hầu như không có hoạt động giao dịch do kỳ vọng giá vẫn giảm. Các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục trì hoãn mua sắm, không có giá chào mua mới trên thị trường, trong khi đa số các nhà máy nhắm mục tiêu 315 USD/tấn CFR là giá mua tối đa cho các lô hàng mới. Chào giá bán phần lớn được nghe tại 320-325 USD/tấn CFR thứ Tư, với giá tiềm năng cho các giao dịch hàng hóa ở mức 315-320 USD/tấn CFR.
Thép dài: Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ sau vài ngày do thiếu nhu cầu và thị trường yên tĩnh. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào giá dưới 499 USD/tấn FOB. Giá thầu vẫn nằm trong vùng 470 USD/tấn FOB, trong khi giá trị có thể giao dịch dưới mức 490 USD/tấn FOB.
Tại thị trường trong nước, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm giá thép dài trong suốt tuần qua trong bối cảnh nhu cầu trong nước và xuất khẩu đang diễn ra chậm chạp cũng như giá phế nhập khẩu suy yếu dần. Nhà sản xuất thép dài tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir đã tham gia vào động thái này, tái mở bán thép thanh và phôi billet cho thị trường trong nước với giá thấp hơn.
Kardemir đã đưa ra giá niêm yết cho thanh tròn trơn tại 2,555 lira/tấn (485 USD/tấn) và thép cây tại 2,538 lira (482 USD/tấn) vào thứ Tư, giảm mạnh 142 lira/tấn từ giá niêm yết trước đó được phát hành vào ngày 21 tháng 11. Kardemir cũng đã giảm giá bán lẻ của mình cho phôi billet 150x150x6-12 S235 còn 2.300 lira/tấn (450 USD/tấn) xuất xưởng và 150x160x6-12 III-A là 2.400 lira/tấn (456 USD/tấn) xuất xưởng. Giá cuộn trơn trong nước và xuất khẩu của công ty cũng giảm hôm thứ Tư: giá xuất khẩu thép cuộn trơn 5,5 mm giảm 10 USD/tấn xuống còn 535-545 USD/tấn, trong khi giá cuộn trơn 6-32 mm giảm cùng mức 525-530 USD/tấn xuất xưởng.