Trung Quốc
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 26/2, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.010-2.020 NDT/tấn (307-309 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, tăng 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với ngày trước đó. Giá đã tăng tổng cộng 145 NDT/tấn (22 USD/tấn) sau khi thị trường mở cửa kinh doanh trở lại từ ngày 15/2.
Ống đúc: Giá giao ngay của ống đúc ở miền đông Trung Quốc được dự báo là sẽ nhích lên cao hơn trong ngắn hạn, để phản ánh sức mua mạnh hơn và giá thép tròn đặc cao hơn sau Tết Nguyên đán. Tại Thượng Hải hôm 26/2, chào giá thị trường bản lẻ cho thép ống loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông vẫn duy trì khoảng 2.500 NDT/tấn (383 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Châu Á
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì ổn định trong ngày thứ Sáu khi các nhà nhập khẩu nán lại việc thu mua, và hoài nghi về tính bền vững của lần phục hồi gần đây. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với ngày trước đó và ở mức 266-269 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
HRC: Giá giao ngay của HRC ở Châu Á duy trì ổn định trong ngày thứ hai liên tiếp, khi người mua ở nước ngoài vẫn đưa ra giá mua thấp. Xu hướng thị trường sẽ trở nên rõ ràng hơn trong tuần này, khi các nhà máy thông báo giá xuất khẩu mới. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 290-295 USD/tấn FOB, bằng với ngày trước đó.
Phôi thanh: Giá phôi thanh tiếp tục tăng ở Đông Nam Á trong tuần trước giữa bối cảnh chào giá cao hơn từ các nhà cung cấp Trung Quốc. Một vài nhà cán lại ở khu vực này đang thương lượng với các nhà cung cấp để đảm bảo họ nhận được những lô phôi thanh đã đặt mua trước đó với giá thấp hơn. Hôm 26/2, Platts nâng giá phôi thanh hàng tuần cho loại 120/130mm lên 270-280 USD/tấn CFR Đông Á từ 260-270 USD/tấn CFR. Mức giá trung bình 275 USD/tấn, cao hơn 10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép cuộn không gỉ: Hôm thứ Sáu, giá giao dịch cho CRC không gỉ loại 304 2B 2mm của Đài Loan và Hàn Quốc được chốt tại 1.600-1.650 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á, bằng với định giá trước đó. Hoạt động giao dịch vẫn còn trì trệ trong khi thị trường đang đợi chào giá tháng 3 từ những nhà máy chủ chốt trong khu vực.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu ở mức 325usd/tấn hôm thứ Sáu, duy trì ổn định từ mức giá hôm thứ Năm. Thị trường nội địa tương đối mạnh mẽ, với mùa xây dựng đang bắt đầu, dẫn đến giá phế ferrous tăng cũng như khiến người mua hạn chế tiếp cận sản phẩm thép bán thành phẩm.
Châu Âu
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi hôm thứ Sáu tuần trước ở mức 325-335Euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Các nhà máy Bắc Âu đang chào giá 340-350Euro/tấn xuất xưởng, mặc dù hoạt động mua bán diễn ra khá giới hạn với người mua tỏ ra miễn cưỡng chấp nhận bất chấp niềm tin giá sẽ tăng mạnh trên thị trường. Giá chào HRC từ Trung Quốc và Iran được nghe nói ở mức 300-305Euro/tấn CIF Antwerp.
Mỹ
Thép cuộn: Chênh lệch giá giữa HRC và CRC tiếp tục nới rộng ra hôm thứ Hai do nguồn cung CRC tiếp tục thắt chặt. Tuy nhiên người mua cho hay thị trường đang gia tăng mối quan tâm đến giá chào nhập khẩu do giá nội địa tăng cũng như thời gian giao hàng kéo dài. Platts đã tăng mức định giá ngày của CRC lên mức 560-580usd/tấn ngắn từ mức 550-570usd/tấn ngắn, cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana). Giá HRC duy trì ở mức 395-420usd/tấn ngắn, cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana). Dựa trên mức định giá hôm thứ Sáu của Platts, chênh lệch giữa hai sản phẩm là 162.50usd/tấn ngắn, cao hơn nhiều so với mức thường thấy giữa hai sản phẩm là 100-120usd/tấn ngắn.
CIS
Phôi tấm: Bế tắc giữa nhà cung cấp và người mua tiếp tục trong tuần trước, với chênh lệch nới rộng giữa giá chào mua và chào bán phôi tấm đang cản trở hoạt động thương mại. Platts điều chỉnh định giá tuần của phôi tấm Biển Đen FOB nằm trong phạm vi nới rộng hơn là 225-235usd/tấn với giá trung bình duy trì không đổi.
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu hằng ngày phôi thanh CIS ở mức 257usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Sáu, duy trì ổn định so với ngày trước đó.