Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Nhà sản xuất thép hợp kim lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là Asil Celik đã giảm giá mua phế liệu DKP xuống 10 Lira/tấn còn 1.510 Lira/tấn (377 USD/tấn) hôm thứ Tư, trong khi một trong những nhà sản xuất thép lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ - Colakoglu – mua ở mức 1.500 Lira/tấn (375 USD/tấn).
Phế liệu nóng chảy từ xác tàu thuyền cũng bắt đầu được cung cấp cho hầu hết các nhà máy ở Tây Thổ Nhĩ Kỳ với giá 367 USD/tấn vào ngày 23/3, thấp hơn 5 USD/tấn tuần trước.
CRC: Nhà máy Tezcan đã giảm giá CRC xuống 50 USD/tấn vào hôm qua sau khi tăng giá niêm tết cùng mức vào ngày trước đó.
Chào giá cho CRC 1.0mm ở cả nội địa và xuất khẩu ở mức 705-710 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khối lượng, giảm 40-50 USD/tấn so với tuần trước.
HRC: Chào giá HRC trong nước và xuất khẩu tương đối ổn định mức 665-670 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ tư.
Mỹ
Tấm mỏng: Một nhà máy không chào bán thép giao ngay cho hay đã nghe chào giá HRC ở mức cao 900 USD/tấn nhưng giá thị trường hiện tại gần mức 850-880 USD/tấn. Một nhà máy mini tiếp tục chào thép tháng 4 có sẵn mức 850 USD/tấn.
Giá chào CRC hiện tại trên 1.000 USD/tấn với ít nhất một nhà máy chào 1.060 USD/tấn.
Tấm dày: Một trung tâm dịch vụ cho biết thà từ chối các khách hàng của mình hơn là tích trữ hàng ở mức 960 USD/tấn vì một khi giá mua vào hơn 760 USD/tấn thì khó cạnh tranh với thị tường toàn cầu.
Ông dự báo giá giảm trong hè và nói rằng khi nghi ngờ giá giảm dưới 800 USD/tấn trong tháng 8.
Trung Quốc
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q 195 6.5mm giảm 210 NDT/tấn so với tuần trước xuống còn 3.650-3.680 NDT/tấn (581-586 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Đây là giá thấp nhất kể từ tháng 6/2017.
Một nhà xuất khẩu lớn ở đông bắc Trung Quốc chào bán 590 USD/tấn FOB cho thép dây SAE1008 6.5mm giao tháng 5, so với giá chào 590-595 USD/tấn tuần trước. Không có đơn hàng nào chốt trong tuần này.
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 15 NDT/tấn lên 3.795-3.805 NDT/tấn (604-606 USD/tấn) có thuế.
Tại Singapore, giá chào mua từ các thương nhân ở mức 550 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết cho loại 10-40mm giao tháng 5, tăng 5 USD/tấn. Trong khi đó, các nhà máy đang tìm kiếm chốt đơn hàng và chỉ chào 540 USD/tấn CFR, tương đương 536 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
HRC: Giá xuất khẩu HRC SS400 các nhà máy Trung Quốc ở mức 580-590 USD/tấn FOB Trung Quốc với vài nhà máy cho rằng mức 570 USD/tấn FOB sẽ được chấp nhận.
Giá HRC Q235 5.5mm giao ngay tại Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn so với ngày trước lên 3.800-3.820 NDT/tấn (605-608 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 giảm 8 NDT/tấn xuống còn 3.579 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai ở mức 43.000-43.500 Rupees/tấn, giảm 500 Rupees/tấn. Giá chưa tính thuế GST 18%.
Một giao dịch thép của JSW Steel chốt ngày thứ tư ở mức 43.750 Rupees/tấn, với mức 43.500 Rupees/tấn có thể được chấp nhận. Chào giá một nhà máy lớn ở mức thấp 43.000 Rupees/tấn, với một chào giá khác 44.500 Rupees/tấn dù chiết khấu 500 Rupees/tấn cho đơn hàng lớn.
Tấm dày: Hầu hết các doanh nghiệp Trung Quốc cắt giảm giá 10-15 USD/tấn so với tuần trước. Chào giá tấm SS400 đã được nghe trong khoảng 590- 595 USD/tấn hôm thứ tư.