Trung Quốc
Phôi thanh: Phôi thanh Q275 120/130mm Trung Quốc được chào ở mức 440-450 USD/tấn CFR Manila nhưng không thu hút người mua.
Tại Jakarta, giá chào phôi thanh Q275 150mm Trung Quốc ở mức 425-430 USD/tấn CFR.
Thép cây: Một nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc giữ giá chào ở mức 450 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết, tương đương 464 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Các nhà máy khác đặt ưu tiên về doanh số bán trong nước. Các nhà máy không quan tâm tới thị trường xuất khẩu.
HRC: Giá HRC SS4002 mm nhập khẩu vào Đông Á ở mức 445-450 USD/tấn CFR Đông Á, tăng 7.50 USD/tấn so với tuần trước.
Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm ở mức 3.200-3.220 NDT/tấn (466-469 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Châu Á
Phôi thanh: Các đơn hàng phôi thanh 120/130mm của Thái và Việt Nam được chốt tại mức 425 USD/tấn CFR Manila hồi đầu tuần qua nhưng giá cao là do điều khoản thời hạn thanh toán dài tới 180 ngày.
Cùng thời điểm, phôi thanh Thái Lan được chào tại mức 415 USD/tấn CFR Manila.
Phôi thanh 100mm Nga chốt ở mức 410 USD/tấn CFR Manila, tương đương 424 USD/tấn CFR sau khi cộng 3% thuế nhập khẩu, nhưng giá phôi thanh 10mm không áp dụng cho giá loại 120/130mm vì ít người mua hơn.
Thép cây: Giá dự thầu thép cây Nga tại Hong Kong ở mức 430-435 USD/tấn CFR Hong Kong giao tháng 7, tương đương 430-435 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Giá có thể giao dịch cho thép cây Nga tầm 425-430 USD/tấn.
Tại Singapore, một nhà máy duy trì giá chào ở mức 465 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết giao cuối tháng 7, tương đương 463 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế gồm 16 USD/tấn phí vận chuyển và 3% chênh lệch khối lượng.
Ấn Độ
Thép cây: Giá thép cây 10-12mm xuất xưởng Mumbai trong tháng này sau khi đã giảm 500-1.000 Rupees/tấn (8-15 USD/tấn) so với tháng 4, còn 38.500-39.000 Rupees/tấn chưa thuế tiêu thụ đặc biệt. Tương tự, giá thép cây bờ đông Vishakhapatnam giảm 2.000 Rupees/tấn còn 40.000 Rupees/tấn chưa tính thuế địa phương.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ sụt giảm vào cuối tuần qua do các nhà máy sẵn sàng giao dịch giá thấp hơn.
Một nhà máy nghi ngờ về giá mua HRC trên 600 USD/tấn và cho biết CRC có sẵn ở mức giá 780 USD/tấn cho các đơn hàng nhỏ. Đối với các đơn hàng lớn hơn, giá giảm thêm 10-20 USD/tấn.
Châu Âu
HRC: Thị trường Châu Âu vẫn ngưng giao dịch trước lễ quốc gia, với nhiều văn phòng đã đóng cửa cho kỳ lễ dài cuối tuần.
Giá giao dịch gần đây nhất cho HRC Tây Âu là 515-520 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Giá chào từ Ý ở mức 480 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy Đông Âu chào tại mức 470-480 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tới Nam Đức.
Giá nhập khẩu ở mức 480-485 Euro/tấn CIF Antwerp từ Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ.
Thép tấm:Giá thép tấm dày S235JR 10-40mm đã giảm 50 Euro/tấn trong vòng 5 tuần. Vài nhà máy và cán lại Nam Âu đặt mục tiêu bán tới thị trường Tây bắc Âu với giá cạnh tranh 565-585 Euro/tấn DAP, trong khi các nhà máy nội địa cố gắng giữ giá ở mức 575 Euro/tấn xuất xưởng dù vẫn chiết khấu cho các đơn hàng lớn. Các nhà máy Đức vẫn chào giá tại 600 Euro/tấn xuất xưởng.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá niêm yết HRC Thổ Nhĩ kỳ ở mức 505-515 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu giảm 10-15 USD/tấn. Giá chào HRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 455-460 USD/tấn CFR trong suốt tuần.
HDG: Giá chào HDG 0.5mm đạt mức 720 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu, tăng 10 USD/tấn trong khi PPGI 9002 0.5mm đạt mức 825 USD/tấn xuất xưởng, tăng 15 USD/tấn.
Giá chào HDG 0.5mm tại thị trường trong nước ở mức 690-720 USD/tấn xuất xưởng trong khi HDG 1mm ở mức 640-660 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cây: Mức giá 430 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế có sẵn cho các thị trường ngoại trừ Mỹ. Các đơn hàng nhỏ hơn được nghe ở mức 440 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế.
Các nhà máy không xác nhận về bất cứ giao dịch nào ở mức 430 USD/tấn FOB, cho rằng giá giao dịch tầm 435-450 USD/tấn FOB.
CIS
Phôi thanh: Giá chào từ CIS ở mức 410 USD/tấn CIF Marmara/Aliaga, tương đương 395-400 USD/tấn FOB Biển Đen.Giá này không áp dụng cho thị trường Thổ Nhĩ Kỳ.
Một nhà máy mini Ukraina chào lô hàng tháng 7 tại mức 393 USD/tấn FOB Biển Azov thanh toán trước, tương đương 400 USD/tấn FOB Biển Đen thanh toán thư tín dụng L/C. Tuy nhiên, không có giao dịch.