EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 425-435euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba.
Các nhà sản xuất Trung và Đông Âu có giá thấp hơn 10-15euro/tấn trong khi các nhà máy phía nam châu Âu trong phạm vi 415euro/tấn. Đơn hàng được đặt kéo dài đến tháng Chín bất chấp những nghi ngờ trên thị trường nhu cầu tiêu thụ vẫn còn yếu. Chào giá nhập khẩu nghe nói quanh mức 400euro/tấn CIF Antwerp, mặc dù chào giá bị hạn chế hơn so với các CRC và HDG.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế tàu: Giá mua bằng đôla Mỹ cho phế tàu cũ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn vẫn ổn định ở mức 215usd/tấn kể từ đầu tháng, trong bối cảnh thành tâm lý trì trệ trên thị trường thép thành phẩm trong tháng Ramadan, trong khi giá phế nhập khẩu HMS I/II (80:20) cũng giảm xuống trong giá mua CFR mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này.
Colakoglu, cùng với nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đã duy trì giá mua DKP ở mức 600TRY (207usd)/tấn và 635TRY (219usd)/tấn tương ứng kể từ ngày 08 tháng Sáu. Giá mua phế trong nước của các nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác phần lớn vẫn ổn định ở mức 590-630 TRY (203-216usd)/tấn trong những tuần gần đây, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu nhà máy.
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chịu áp lực do nhu cầu thấp từ người dùng cuối cùng và giá chốt mua phế giảm. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ dường như ít kháng cự vấn đề giảm giá hơn so với giá xuất khẩu của Trung Quốc, đang tăng ổn định gần đây.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 380-390usd/tấn cho thấy mức trung điểm là 385usd/tấn hôm thứ Ba, giảm 2,5usd/tấn trong ngày.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu hằng ngày của CIS ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, giảm 5usd/tấn trong ngày.
Mức tăng 10usd/tấn của giá chào Trung Quốc đã không cung cấp hỗ trợ cho thị trường Biển Đen mặc dù giá CIS có thể đang ổn định hơn. Các báo giá mới đã được chốt ở mức 300-305usd/tấn FOB Trung Quốc tương đương 320usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá trong nước cho HRC và CRC tiếp tục đi ngang hôm thứ Ba do đặt hàng chậm trước kỳ nghỉ lễ cuối tuần 04/07. Mặc dù rất im ắng, thị trường nhìn chung vẫn ổn định với dự đoán hoạt động sẽ cải thiện sau đợt giảm thông thường này.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở 625-635usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo giá cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Trung Quốc
CRC: Giá CRC xuất khẩu của Trung Quốc dường như đang duy trì ổn định một cách chậm chạp trong tuần này sau khi giảm liên tục vào cuối tuần trước. Thị trường thép Trung Quốc đang cho thấy nhiều dấu hiệu ổn định và sức mua ở nước ngoài đã cải thiện trong tuần này.
Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 375-380 USD/tấn FOB, mức trung bình 377,5 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giữa giá HRC và CRC hôm thứ Ba là 40 USD/tấn.
Còn ở trong nước, CRC SPCC 1.0mm được định giá 2.840-2.900 NDT/tấn (427-436 USD/tấn), tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước đó. Giá phục hồi là nhờ tồn kho CRC được tích trữ bởi các nhà máy, thị trường giao ngay và người tiêu dùng trực tiếp không cao.
HRC: Cùng ngày tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.550-2.560 NDT/tấn (384-385 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 5 NDT/tấn so với thứ Hai.
Thép cây: Giá cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Ba là 2.205-2.225 NDT/tấn (332-335 USD/tấn), tăng 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với thứ Hai. Giá đã tăng tổng cộng 80 NDT/tấn từ thứ sáu tuần trước.
Châu Á
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở châu Á đã phục hồi trong ngày thứ Ba sau khi duy trì không đổi trong vài ngày qua, vì các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã thử nâng chào giá của họ lên cùng với những đợt tăng được nhìn thấy ở thị trường trong nước kể từ cuối tuần trước. Tuy người mua ở nước ngoài đang nấn ná thu mua vì tin là đà tăng của giá trong nước không thể bền vững.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 3 USD/tấn so với ngày trước đó lên 298 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
HRC: Hôm 28/6, giá HRC giao ngay ở châu Á đã tăng vọt lần đầu tiên trong hơn 2 tuần khi các nhà máy và thương nhân Trung Quốc từ chối bán với giá rẻ do giá trong nước đang phục hồi.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 335-340 USD/tấn FOB, tăng 12,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép dầm: Giá thép dầm hình H nhập khẩu giảm mạnh ở Đông Nam Á trong tháng này cùng với niềm tin suy yếu và những bất ổn của thị trường. Các thương nhân cho biết nhiều nhà máy Châu Á đang cố gắng xuất khẩu tới khu vực này. Các nhà cung cấp Châu Á đã hạ chào giá cho thép dầm hình H xuống 510-530 USD/tấn CFR Singapore. Đây là những chào giá chính thức. Chào giá vào đầu tháng 6 là 540-550 USD/tấn CFR.
Định giá hàng tháng của Platts cho thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á vào cuối tháng 6 là 490-510 USD/tấn CFR, từ 540-560 USD/tấn CFR của cuối tháng 5. Mức giá trung bình 500 USD/tấn, thấp hơn tháng trước 50 USD/tấn.
Nhật Bản
Thép dây không gỉ: NSSC sẽ giảm giá bán trong nước cho thép dây austenite và ferrite xuống lần lượt 10.000 Yên/tấn (98 USD/tấn) và 5.000 Yên/tấn cho những hợp đồng từ tháng 6 tới tháng 8 (sản xuất tháng 7 đến tháng 9) để phản ánh những thay đổi trong phụ phí hợp kim.
NSSC cho biết nhu cầu thép dây không gỉ trong nước ổn định nhờ đơn hàng từ các khách hàng chủ chốt chẳng hạn như lĩnh vực xây dựng và ô tô. Tuy nhiên, công ty bày tỏ sự lo lắng về sự tăng giá gần đây của đồng nội tệ, điều này sẽ khiến cho thép nhập khẩu tính bằng USD tới Nhật cạnh tranh hơn.