Trung Quốc
Thép tấm: Giá thép tấm tiêu chuẩn hàng hóa Trung Quốc giảm 10-20 NDT/tấn trong tuần trước, với thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến tại mức 3.480-3.510 NDT/tấn (566-571USD/tấn).
Trong khi đó, thép tấm SS400 dày 12-30mm xuất khẩu duy trì tại 520-525 USD/tấn FOB.
HRC: HRC Q235 5.5mm được giao dịch với giá từ 3.390-3.420 NDT/tấn (552-556 USD/tấn) tại Thượng Hải và 3.410-3.500 NDT/tấn tại Lecong gồm VAT 17%, giảm lần lượt 10 NDT/tấn và 15 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Tại thị trường xuất khẩu, chào giá HRC tới Việt Nam giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép ống: giá ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc đạt mức 4.200 NDT/tấn (683 USD/tấn) đã có VAT 17% tại Thượng Hải, bằng với giá của tuần trước đó.
Thép cây: Thép cây miền bắc Trung Quốc tăng 5 USD/tấn với giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ Hegang đạt mức 3.220-3.230 NDT/tấn (524-527 USD/tấn) trọng lượng thực tế.
Tuy nhiên, giá giao dịch thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn SHFE giảm 0,66% so với ngày trước đó còn 3.318 NDT/tấn hôm thứ Sáu và giảm 2% so với mức 3.389 NDT/tấn của tuần trước đó.
Thép cuộn: Giá giao dịch của HRC loại 304 dày 3mm và CRC loại 304 dày 2mm được duy trì lần lượt tại 14.400-14.600 NDT/tấn và 15.100-15.400 NDT/tấn kể từ ngày 28/02, thấp hơn 100-200 NDT/tấn so với ngày 30/01.
CRC loại 430/2B dày 2mm không chứa niken có giá 8.200-8.400 NDT/tấn, cao hơn 100 NDT/tấn so với tháng 12, còn CRC loại 201/2B dày 1-2mm giảm 300 NDT/tấn so với tháng 12 còn 9.400-9.600 NDT/tấn.
Quặng: Giá quặng cám 62% Fe chốt tại mức 118,1 USD/dmt CFR Thiên Tân. Còn IODEX 62% Fe có giá 118,5 USD/dmt CFR miền bắc, giảm 3,3% tức 4 USD/dmt so với tuần trước đó.
CIS
Thép cây: Các nhà máy thép cây Nga kiên quyết tăng giá thép cây tháng 3 thêm 1.030-1.040 Rub/tấn (27-29 USD/tấn), tức 6% so với tháng trước để bù đắp tổn thất phát sinh từ ngoại hối và sự sụt giảm giá trong tháng 12-1 so nguồn cung quá mức.
Hiện tại, các thành viên thị trường tin tưởng rằng giá 21.250-21.650 Rub/tấn (592-603 USD/tấn) đối với thép cây 12-14mm giao ở Maxcova đã gồm 18% VAT sẽ được thị trường phổ biến rộng rãi.
Thép tấm: Gía thép tấm cán nóng tháng 3 đã tăng thêm 260-310 Rub/tấn (7-9 USD/tấn) , tức 1.5-2% so với tháng 2 trong khi các nhà máy dự định tăng giá tới 800-850 Rub/tấn.
Đối với các khách hàng tại Trung Nga, thép tấm cán nóng đã tăng lên mức 12.650 -21.800 Rub/tấn (599-603 USD/tấn) đối với loại 2mm, và 21.070-21.200 Rub/tấn (583-586 USD/tấn) đối với 4mm đã tính VAT.
Trong khi đó, các nhà máy đã thành công trong việc tăng giá tấm cán nguội 1mm như dự định, thêm 800-900 Rub/tấn (23-25 USD/tấn), tức 4-4.5% so với tháng trước, đạt mức 20.300-20.510 Rub/tấn (561-467 USD/tấn) CPT Maxcova chưa tính VAT.
Phôi phiến: Các nhả xuất khẩu phôi phiến CIS đang giao dịch tại mức 505-515 USD/tấn FOB Biển Đen hoặc 545-555 USD/tấn CFR Đông Nam Á/ Viễn Đông trong cuối tuần qua.
Mỹ
HRC: Giá HRC tại Midwest có tiềm năng ổn định với giá sàn thiết lập ở mức 620 USD/tấn.
Thép cây: Các người mua thép cây tại Mỹ đang ngưng đặt hàng do giá phế vẫn trên đà giảm và thị trường vẫn trì trệ trong mùa đông. Dự báo giá thép cây số 5 sẽ đạt mức 640-660 USD/tấn xuất xưởng .
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn dạng lưới tại Midwest đạt mức 660-670 USD/tấn ngắn xuất xưởng và đang có xu hướng giảm. Gía có thể thay đổi trong vòng 60 ngày tới phục thuộc vào mức độ tiến triển của cuộc điều tra chống bán phá giá đối với Trung Quốc.
Trong khi đó, cuộn trơn ít cacbon chào từ Thổ Nhĩ Kỳ có giá 630 USD/tấn CFR Houston.
Châu Á
Thép cuộn: Giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ Đông Á hôm thứ Sáu không đổi so với tuần trước đó, vẫn duy trì từ 2.350-2.400 USD/tấn CFR cảng Đông Á do thị trường đang chờ những chào giá mới cho tháng 03 từ các nhà sản xuất thép không gỉ.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Gía niêm yết của Posco cho HRC loại 304 sẽ vẫn giữ nguyên tại 2,9 triệu Won/tấn (2.716 USD/tấn) và CRC 304 có giá 3,17 triệu Won/tấn (2.969 USD/tấn). Còn HRC và CRC loại 430 sẽ vẫn duy trì lần lượt tại 2,14 triệu Won/tấn và 2,52 triệu Won/tấn.
Thép cây: Nhà máy Hyundai Steel thỏa thuận với các nhà máy khác rằng giá thép cây từ tháng 12 đến tháng 03 sẽ được chốt tại mức 725.000 Won/tấn, phần nào giúp thị trường bình ổn.
Ấn Độ
HDG: Giá giao dịch tháng 03 của thép cuộn dày 0.3mm loại thường phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông vẫn duy trì từ 870-880 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Mỹ trong ngày thứ Sáu. Mức giá này gồm phí vận chuyển khoảng 55-60 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Nhà máy Erdemir đã tiếp tục hạ giá thu mua phế DKP (bằng đồng Lira) trong ngày thứ 7, với giá mua mới là 800 TRY/tấn (362 USD/tấn), giảm 30 TRY/tấn.
Nhà máy Colakoglu cũng giảm giá mua phế DKP trong ngày 26/2 xuống mức 745 TRY/tấn, thấp hơn giá trước 40 TRY/tấn trong khi Asil Celik tiếp tục giảm giá mua xuống 765 TRY/tấn (346 USD/tấn).
Tuy nhiên, Kardemir vẫn giữ giá mua ở mức 855 TRY/tấn (387 USD/tấn) kể từ 11/2. Giá phế tàu Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 5 USD/tấn trong tuần qua.
Châu Âu
Thép hình: Một nhà tích trữ hàng hóa Hà Lan đang chào bán thép hình Đông Âu tại mức 520 Euro/tấn.
Gía chào bán từ nhà máy Bắc Âu ở mức 555-560 Euro/tấn, nhưng các khách hàng chỉ chấp nhận trả dướimức này 20 Euro/tấn.
Thép cuộn: Nhìn chung, giá chào bán hàng giao Qúy 2 là 470-480 Euro/tấn xuất xưởng mặc dù có thông tin về một nhà máy nội địa chỉ chào ở mức dưới 450 Euro/tấn.
Trong khi đó, giá CRC và thép mạ không có biến chuyển nhiều, vẫn đạt mức 530 Euro/tấn xuất xưởng từ các nhà máy Tây Âu và 525 Euro/tấn từ các nhà máy Ý.