CIS
Phôi thanh: Các nhà máy phôi thanh CIS đang cố gắng duy trì giá chào xuất khẩu tại mức 325-335 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn dự thầu mức 310 USD/tấn FOB còn các thị trường khác, đặc biệt là Ai Cập thì giá tốt hơn.
Gía chào từ CIS tới Ai Cập đạt mức 340-345 USD/tấn CFR khiến nhiều người rời bỏ phôi thanh Trung Quốc do chênh lệch giá nhỏ.
Châu Á
Cuộn trơn: Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 3 USD/tấn còn 306-311 USD/tấn FOB USD/tấn Trung Quốc hôm thứ Tư.
Ấn Độ
HRC: Chào giá cho HRC SS400 dày từ 3mm trở lên không đổi so với tuần trước ở quanh mức 330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu 363 USD/tấn (23.192 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%.
Châu Âu
HRC: Thị trường Bắc Âu trì trệ trong hè. Hầu hết các nhà máy chào bán 380 Euro/tấn trong khi giá nhập khẩu từ Trung Quốc và Nga đạt mức 345-350 Euro/tấn CIF Antwerp trong tuần qua mặc dù đã không thành công trong việc thúc đẩy người mua.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Gía xuất khẩu thép mạ đã suy yếu 15-20 USD/tấn trong tháng 7 kèm chiết khấu dựa vào sự trì trệ tiêu thụ trong lễ Ramadan và giá chào rẻ từ đối thủ. Gía chào HDG 0.5mm trong nước tương đối bình ổn tại mức 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức 590-610 USD/tấn FOB kèm chiết khấu.
Gía xuất khẩu thép mạ PPGI 9002 0.5mm đạt mức 700-720 USD/tấn FOB trong khi giá niêm yết nội địa vẫn bình ổn tại mức 725-750 USD/tấn xuất xưởng.
Trung Quốc
Thép tấm: Các nhà xuất khẩu cho biết một nhà máy lớn ở đông bắc đang chào bán thép tấm với giá 305 USD/tấn FOB.
Trên thị trường Thượng Hải, thép tấm Q235 14-20mm chủ yếu được giao dịch ở mức 2.050-2.100 NDT/tấn (330-338 USD/tấn), gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với cuồi tháng 6.