Trung Quốc
HRC: Hôm thứ sáu, giá HRC Q235 5.5mm đạt mức 3.490-3.510 NDT/tấn (575-578 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, không đổi so với ngày trước đó.
Thép cây: Giá thép cây miền bắc Trung Quốc tiếp tục đà lao dốc hôm thứ sáu tuần trước với giá thép cây HRB400 18-25mm Hebei Iron & Steel (Hegang) tại thị trường Bắc Kinh đạt mức 3.300-3.310 NDT/tấn (544-545 USD/tấn), gồm VAT 17% .
Trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange hôm chốt tại mức 3.612 NDT/tấn, tăng 0,22%.
Thép tấm: Giá thép tấm thương phẩm ở thị trường Trung Quốc vẫn giữ ổn định hôm thứ sáu với giá thép tấm loại Q235 14-20mm được giao dịch vtại mức 3.540-3.560 NDT/tấn, không đổi so với thứ năm .
Thép ống đúc : Giá thép ống đúc giao ngay ở thị trường bán lẻ Thượng Hải tiếp tục duy trì không đổi trong ngày thứ sáu với giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) cố định tại mức 4.200 NDT/tấn (697 USD/tấn) gồm 17% VAT.
Thép ống OCTG: Các nhà máy hiện chào giá thép ống BTC R3- API J/K55 kích thước 177.8x8.05/9.19mm phổ biến ở mức 5.050-5.300 NDT/tấn (832-873 USD/tấn) FOB, cơ bản vẫn không đổi so với giá của tháng 11.
Quặng: Tuần trước, giá quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc đã nhích nhẹ. Giá tham khảo tại TSI của quặng sắt 62% Fe là 134 USD/dmt CFR cảng Thiên Tân, tăng 1,3 USD/dmt tức 1% so với tuần trước đó, nhưng vẫn thấp hơn 1,8% so với tháng trước. Cùng ngày, giá tại Platts đối với 62% Fe IODEX là 133,25 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 0,4% tương đương 0,5 USD/dmt so với tuần trước đó.
Châu Á
Thép không gỉ: Giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B 2mm xuất xứ Đông Á hôm thứ sáu đã nhích nhẹ lên 2.280-2.380 USD/tấn CFR cảng Đông Á.
Phế: Thị trường nhập khẩu phế từ Mỹ ở Đông Á khá im ắng trong tuần qua do nghỉ lễ Giáng Sinh, không có hợp đồng phế lô lớn nào được ký kết trong khu vực. Trong tuần bắt đầu ngày 16/12, một nhà máy Hàn Quốc đã đặt mua ba lô phế loại HMS No.1 lô lớn với giá 408 USD/tấn CFR từ hai nhà cung cấp của Mỹ.
Tại Đài Loan, các hợp đồng phế HMS 1&2 (80:20) lô nhỏ được ký kết trong cùng thời gian trên có giá không đổi so với tuần trước đó khoảng 372-375 USD/tấn CFR.
Tại Nhật Bản, giá mua phế H2 của Tokyo Steel là 38.500 Yên/tấn (370 USD/tấn).
Ấn Độ
HDG: Giá HDG xuất khẩu của Ấn Độ vẫn tiếp tục ổn định trong tuần trước với giá HDG phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông loại cơ bản dày 0.3mm giao dịch tại mức 860-870 USD/tấn CFR Mỹ, không đổi kể từ ngày 16/12. Giá này là cho hàng giao tháng 01, gồm phí vận chuyển khoảng 55-60 USD/tấn.
Mỹ
HRC: Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC tại mức lần lượt 670-680 USD/tấn và 780-790 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Thổ Nhĩ kỳ
Thép cuộn: Trong tuần qua, giá PPGI Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 10 USD/tấn do tỷ giá đồng Lira/dola chạm mức thấp nhất năm từ các vụ điều tra tham nhũng của chính Phủ. Hiện tại, các nhà máy đang chào bán PPGI 9002 tại mức 960-1.000 USD/tấn xuất xưởng, thấp hơn mức giá trước 10 USD/tấn.
Trong khi đó, giá chào HDG vẫn ổn định mặc dù nhu cầu tiêu thụ thấp. Các nhà máy vẫn cố gắng duy trì giá chào tại mức 780-810 USD/tấn xuất xưởng trong khi loại HDG 1mm là 750-760 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần trứơc đó.
Phế: Mặc dù giá phế giảm hướng về cuối tuần, tuy nhiên Platts vẫn duy trì giá phế 80:20 nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 401 USD/tấn CFR. Trong khi đó, giá phế theo TSI lại tăng 4 USD/tấn so với tuần trước đó, đạt mức 402 USD/tấn CFR Iskenderun.
CIS
Thép cây: Thị trường thép cây nội địa Nga tiếp tục trải qua một đợt suy yếu với giá thép cây 12mm và 14mm tháng 12 đã giảm 150-250 Rub/tấn (5-7 USD/tấn) so với tuần trước, xuống còn mức lần lượt 20.000-20.030 Rub/tấn (613-614 USD/tấn) và 19.600-19.650 Rub/tấn (600-602 USD/tấn) đã tính VAT.