Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 30/5/2016

 EU

HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 435-445€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu.

Các nhà máy Bắc Âu đang chào giá ở mức 450-460€/tấn xuất xưởng và cả hai phía đều cho rằng giá bán sẽ đạt được ở mức 440€/tấn.

Ở Nam Âu các nhà máy nghe nói đang chào giá 440€/tấn với giá giao dịch ở mức 420-430€/tấn. 

Thổ Nhĩ Kỳ

Tấm mỏng: Do giá trong nước của HRC Thổ Nhĩ Kỳ giảm dần trong suốt tuần qua trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ nghèo nàn và chào giá nhập khẩu thấp hơn, giá CRC và cuộn mạ cũng giảm đáng kể.

Chào giá HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước đã giảm còn 550-570usd/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Sáu, giảm khoảng 15-20usd/tấn trong tuần. Đà giả giá của HRC đã được ảnh hưởng lên giá CRC với mức giảm đáng kể là 30-40usd/tấn. Các nhà cung cấp CRC khác trong nước cũng điều chỉnh chào giá của mình và điều này đã kéo giá chào xuống phạm vi còn 610-650usd/tấn xuất xưởng phụ thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán.

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ ở mức thấp liên tục và giá HRC thấp cũng đẩy giá thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đi xuống vào tuần trước. Chào giá cho HDG 0.5mm giảm còn khoảng 700-730usd/tấn xuất xưởng vào tuần trước, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm giảm còn 800-830usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba tuần trước, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, giảm thêm 20usd/tấn nữa trong tuần.

Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở 445usd/tấn FOB hôm thứ Sáu. Chào giá duy trì ổn định trong một thị trường bất động. 500usd/tấn đã được nghe như là chào giá cao nhất từ một người bán Thổ Nhĩ Kỳ. Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đang chào giá 450usd/tấn CFR Dubai, nhưng không ai quan tâm. Đây sẽ là mức 443usd/tấn FOB trọnglượng thực tế.

Nga

HRC: Bất chấp xu hướng giảm mạnh của thép cuộn cán nóng xuất khẩu từ CIS, vốn trong ba tuần qua đã giảm 50usd/tấn, các nhà máy của Nga đã chốt mức tăng giá 10% cho nguồn cung của tháng 06.

Tấm mỏng cán nóng sản xuất tháng 06 có giá là 38.940-39.090 rúp (591-594usd/tấn) cho thép dày 2mm và 38.400-38.410 rúp (583-584)/tấn cho thép dày 4mm, giao đến Moscow. Nếu không bao gồm 18% VAT, các mức này tương đương với 33.000-33.130 rúp (501-503usd)/tấn và 32.550 rúp (495)/tấn tương ứng, đánh dấu mức tăng gần 10% hoặc 2.940 rúp (45usd)/tấn, từ tháng 05.

Hôm 27/05, Platts tăng định giá tấm mỏng cán nóng dày 2-4mm nội địa Nga thêm bằng rúp 2.975 rúp (45usd)/tấn trong tuần và trong tháng, lên mức 32.550-33.100 rúp (495-503usd)/tấn và 31.950- 32.500 rúp (485-494usd)/tấn, tương ứng, CPT Moscow.

CRC:Đối với nguồn cung tấm mỏng cán lạnh tháng 06, các nhà máy thép cũng đã nâng giá lên, thêm 3.925 rúp (60usd)/tấn tương đương 12% từ mức bốn tuần trước, lên mức 36.900-37.000 rúp ( 560-562usd)/tấn CPT Moscow cho thép dày 1mm. Với thuế GTGT, sản phẩm này có giá 43.540-43.660 rúp (662-664usd)/tấn.

CIS

Phôi tấm: Giá phôi tấm xuất khẩu Biển Đen tiếp tục cho thấy khả năng kháng cự lại áp lực giảm giá tốt hơn so với giá phôi thanh Biển Đen. Sự mất liên kết  này có vẻ là kết quả của sự trái ngược hoàn toàn trong nguồn cung phôi thanh và phôi tấm, với phôi tấm có xu hướng thiếu hụt, và phôi thanh lại có có khả năng dư thừa và bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi giá phôi thanh của Trung Quốc suy.

Sau khi giảm 15usd/tấn hôm thứ Sáu, định giá phôi tấm hằng tuần của Platts đạt mức 370usd/tấn, chỉ giảm 5% từ mức đỉnh 390usd/tấn FOB. Đồng thời định giá phôi thanh giảm  21% từ ngưỡng giá cao đỉnh điểm.

Báo giá mới nhất được biết cho phôi tấm CIS được chốt ở mức 365-385usd/tấn FOB Biển Đen / Baltic Sea, giảm xuống rõ rệt từ mức đầu tháng 05.

Phôi thanh: Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu của CIS ở mức 337usd/tấn FOB Biển Đen hôm  thứ Sáu, giảm 3usd/tấn trong ngày.

Mỹ

Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ vẫn ổn định trước kỳ nghỉ cuối tuần kéo dài mừng lễ Memorial Day, bất chấp đồn đoán giá phế giảm giá trong tuần này. Các nhà máy đang dự đoán giá mua phế vụn tháng 06  ở mức thấp hơn 20-40usd/tấn dài so với giá thanh toán tháng 05.

Định giá Platts hằng ngày cho HRC và CRC không thay đổi hôm thứ Sáu tại mức 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn. Cả hai định giá này đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá.

Phế: Giá phế liệu thượng hạng Mỹ dự kiến ​​sẽ mở bán với giá chênh lệch cao đáng kể so với giá phế vụn sau tuần mua tháng 06. Đây sẽ là lần đầu tiên giá phế thượng hạng chốt ở mức cao hơn đáng kể so với phế vụn  kể từ tháng 01/2015.

Sau tuần mua tháng 05 ở Midwest, giá phế vụn được giao dịch trong một phạm vi là 265-290usd/tấn dài giao đến nhà máy và và phế busheling No.1 giao dịch ở mức 270-300usd/tấn dài giao đến nhà máy. Ở một số khu vực như Detroit, phế vụn và phế busheling No.1 được giao dịch bằng nhau khoảng 270usd/ tấn dài đã giao đến nhà máy.

Trung Quốc

Quặng sắt: Giá quặng sắt nhập khẩu đã rớt chạm mốc 50 USD/dmt trong tuần trước, trước khi phục hồi nhẹ vào cuối tuần. Sự hoài nghi về thị trường thép cùng với nguồn cung dư thừa đã làm “xói mòn” sự quan tâm thu mua từ các nhà máy Trung Quốc vào đầu tuần nhưng giá thép đã có sự ổn định về cuối tuần nên lôi kéo được người mua quay lại thị trường.

Hôm thứ Sáu, Platts định giá 62%-Fe IODEX ở mức 51.80 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, giảm 2,45 USD/dmt so với 1 tuần trước đó. Chỉ số quặng sắt 62% Fe của TSI cũng mất gần 9% trong tuần trước, từ 55,7 USD/dmt CFR Thiên Tân vào ngày 20/5 xuống 50,9 USD/dmt CFR hôm thứ Sáu.

Phôi thanh: Giá niêm yết phôi thanh ở thành phố Đường Sơn đã bình ổn ở mức 1.900 NDT/tấn (290 USD/tấn) vào cuối ngày thứ Sáu. Từ thứ Tư tới thứ Sáu tuần trước giá đã phục hồi được tổng cộng 30 NDT/tấn sau khi giảm 130 NDT/tấn trong suốt thời gian từ ngày 21-23/5. Giá của ngày thứ Sáu vẫn thấp hơn 10 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước đó (2.000 NDT/tấn).

Thị trường trong nước được dự báo sẽ trầm lắng trong những ngày còn lại của tháng 5 do yêu cầu bắt buộc phải ngưng hoạt động từ chính quyền thành phố. Theo đó, tất cả các nhà máy cán thép dùng lò đốt than, công trình xây dựng và mỏ lộ thiên ở hầu hết các quận trong thành phố này đều bị yêu cầu phải tạm dừng hoạt động từ ngày 27-31/5 để giảm bớt sự ô nhiễm không khí.

Thép cây: Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại Thượng Hải được định giá 1.990-2.020 NDT/tấn (303-308 USD/tấn) xuất xưởng, trọng lượng lý thuyết và gồm 17% VAT. Giá bán lẻ tại Thượng Hải trong ngày thứ Sáu đã đánh dấu sự suy yếu 185 NDT/tấn so với tuần trước đó, nhưng thực ra lại tăng 30-40 NDT/tấn so với ngày thứ Năm.

Các đại lý trong nước phần lớn cho rằng giá tăng là nhờ sự phục hồi của thị trường kỳ hạn, với hợp đồng giao tháng 10 trên sàn  Shanghai Futures Exchange tăng 4% chốt tại 2.033 NDT/tấn. Nhưng thị trường giao ngay có thể sẽ không có động lực để tăng thêm do tâm lý bi quan và nhu cầu chậm hơn.

HRC: Giá HRC giao ngay tại các đại lý ở Thượng Hải đã tăng gần 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) trong ngày thứ Sáu cùng với sự phục hồi của thị trường giao sau. Một số nguồn tin thị trường cho rằng giá giao sau mạnh lên là nhờ suy đoán về việc có thể cắt giảm sản lượng ở tỉnh Hà Bắc.

Platts định giá  HRC Q235 5.5mm ở mức 2.580-2.600 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Sáu, mức trung bình 2.590 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với ngày thứ Năm. Trên sàn Shanghai Futures Exchange cùng ngày, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 10 chốt tại 2.259 NDT/tấn, cao hơn 127 NDT/tấn tức 5,96% so với ngày trước đó.

Thép tấm: Tuần trước, các nhà máy Trung Quốc chào bán thép tấm thương phẩm SS400 với giá 335-345 USD/tấn FOB. Các nhà máy khác cũng chào giá 345-355 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, rất ít người mua quan tâm. Người mua vẫn đang ở bên lề bởi vì họ muốn chờ cho giá bền vững.

Châu Á

Thép không gỉ: Giá niken đang suy yếu cùng với sự sụt giảm liên tục trên thị trường thép không gỉ giao ngay của Trung Quốc đã khiến cho CRC không gỉ loại 304 2B 2mm của Đài Loan và Hàn Quốc tiếp tục rớt trong tuần trước. Giá đã giảm 75 USD/tấn xuống còn 1.700-1.750 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á hôm thứ Sáu.

Các thương nhân cho biết giá giao dịch thực tế tuần trước có thể được thương lượng giảm xuống tới 50 USD/tấn từ mức chào giá khoảng 1.750 USD/tấn CFR, do niềm tin thị trường suy yếu khi thấy giá niken lao dốc.

Phôi thanh: Khoảng cách giữa người bán và mua phôi thanh Trung Quốc tiếp tục tồn tại ở Đông Á. Người mua ít quan tâm để đặt mua phôi thép Trung Quốc mặc dù giá đã giảm 100 USD/tấn từ mức đỉnh được chứng kiến vào nửa cuối tháng 4. Platts đã hạ định giá phôi thanh Đông Á 120/130mm nhập khẩu hàng tuần xuống 315-325 USD/tấn CFR trong ngày thứ Sáu từ mức 330-340 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Mức trung bình 320 USD/tấn CFR là thấp hơn 15 USD/tấn so với tuần trước đó.

Tại Manila,  chào giá cho phôi thanh 120/130mm Q235 Trung Quốc phổ biến ở mức 315 USD/tấn CFR, và 320 USD/tấn CFR cho loại Q275. Cả hai mức giá này đều thấp hơn ngày thứ Tư 5 USD/tấn. Chào giá cho phôi Q275 150mm là 307 USD/tấn CFR Jakarta, nhưng không thu hút được sự phản hồi nào.

Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở châu Á vẫn duy trì không đổi trong ngày thứ Sáu mặc dù giá thép giao kỳ hạn ở Trung Quốc phục hồi mạnh để kích thích sự gia tăng tương ứng trên thị trường giao ngay. Nhiều nguồn tin không nghĩ là lần tăng này có thể bền vững và tất cả đều chọn cách chờ xem sao vì rõ ràng giá tăng là do tin đồn trên thị trường chứ không phải bất cứ sự phục hồi cơ bản nào.  

Hôm 27/5, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 313-315 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.

Thép tấm: Sự phục hồi của giá thép tấm dày Trung Quốc ở Đông Á trong vài tuần qua đã bị “bốc hơi” sạch sẽ. Trong tháng 4, giá thép tấm đã vượt qua mốc 400 USD/tấn CFR để chạm đỉnh gần 500 USD/tấn CFR, nhưng kể từ đó đã rớt xuống dưới mốc của cuối tháng 3. Giá thép tấm lao dốc đang khiến các nhà nhập khẩu ở khu vực này do dự.

Định giá hàng tháng của Platts cho thép tấm thương phẩm loại  Q235/SS400 dày 12-25mm hoặc tương đương vào cuối tháng 5 là 350-370 USD/tấn CFR, giảm từ  440-460 USD/tấn CFR của cuối tháng 4. Mức giá trung bình 360 USD/tấn là thấp hơn tháng trước khoảng 90 USD/tấn .

HRC: Giá HRC ở Châu Á bắt đầu giảm trở lại trong ngày thứ Sáu khi một số thương nhân bán khống, vì cho rằng giá sẽ giảm thêm nữa trong tuần này. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 342-350 USD/tấn, mức trung bình 346 USD/tấn, giảm 1,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Thép cuộn cùng loại được định giá 350-358 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 23,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Tuy nhiên, cả người bán và mua sẽ vẫn còn thận trọng về việc giá trong nước tăng hôm thứ Sáu.