Trung Quốc
Quặng sắt: Giá quặng nhập khẩu tăng tuần qua nhờ các nhà máy thép tăng thu mua.Giá quặng 62% Fe IODEX ở mức 64.80 USD/tấn CFR Trung Quốc, tăng 01.0 USD/tấn so với thứ năm và 1.30 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước đó.
Chênh lệch giá quặng cục giao ngay và quặng cám ở mức 0.3150 USD/tấn, ổn định ngày thứ ba liên tiếp nhưng tăng 0.0059 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước đó.
Than đá: Giá than chất lượng cao giảm 1 USD/tấn xuống 174.50 USD/tấn FOB Úc hôm thứ sáu còn giá CFR Trung Quốc giảm 5.75 USD/tấn so với tuần trước đó xuống 179.50 USD/tấn CFR Trung Quốc.
HRC: Không có giá chào xuất khẩu nào được nghe từ các nhà máy Trung Quốc và người mua cũng không vội. Trong khi giá chào vẫn mức 580-585 USD/tấn FOB thì giao dịch nghe chốt mức 575-580 USD/tấn FOB.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tăng 35 NDT/tấn lên 4.290-4.300 NDT/tấn (623-631 USD/tấn xuất xưởng có thuế. Tại sàn kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 105 NDT/tấn lên 4.199 NDT/tấn.
Thép cây: Tại Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 15 NDT/tấn lên 4.185 NDT/tấn (616 USD/tấn) xuất xưởng thực tế, có thuế. Tại miền đông, giá tại Hàng Châu tăng 100 NDT/tấn trong bối cảnh tâm lý thị trường lạc quan trong tuần. Hợp đồng thép cây giao tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 109 NDT/tấn (2.7%) lên 4.126 NDT/tấn, mức cao 5 năm. Giá cao tương tự gần đây nhất là 4.175 NDT/tấn hồi ngày 20/2/2013.
Tại Singapore, một nhà máy Trung Quốc sẵn sàng bán mức 560 USD/tấn CFR lý thuyết, không đổi nếu có đơn hàng lớn. Tuy nhiên, sức mua suy yếu.
Mỹ
Tấm mỏng: Một trung tâm dịch vụ cho hay giá HRC tầm 920 USD/tấn tuần này cho hầu hết giao dịch và 910 USD/tấn cho đơn hàng lớn. Tiếp tục có đàm phán giá 900 USD/tấn nhưng không phổ biến.
Thời gian sản xuất HRC dường như khác nhau do vài nhà máy chuyển tới tháng 8 trong khi số khác tới tháng 9.
CIS
Thép cây: Thông báo chào giá mới cho tháng 8 là 38.100 Rubs/tấn (608 USD/tấn) cho loại 14mm và 38.500 Rubs/tấn (614 USD/tấn) cho loại 12mm có VAT 18%. Giá xấp xỉ 32.300 Rubs/tấn (515 USD/tấn) và 32.630 Rubs/tấn (520 USD/tấn) không thuế.
Giá chào thấp hơn có sẵn. Một nguồn tin nhận được giá chào 37.500 Rubs/tấn (598 USD/tấn) cho loại 14mm và 38.000 Rubs/tấn (606 USD/tấn) cho loại 12mm CPT Maxcova có thuế.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá xuất khẩu HRC tăng lên 616-625 USD/tấn xuất xưởng trong khi vài nguồn tin EU báo cáo giá chào từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở mức cao 560 Euro/tấn (652.40 USD/tấn) CFR cho HRC và 630 Euro/tấn CFR cho CRC. Theo một nguồn tin, giá chốt HRC tới EU từ một nhà máy lớn Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 610 USD/tấn FOB.
HDG: Giá chào HDG của các nhà máy thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định trong ngày thứ sáu. Giá chào bán HDG DX51D phủ 70-100 g kẽm/m2 0.5mm ở mức 740-760 USD/tấn xuất xưởng trong và ngoài nước. Giá niêm yết HDG 2.0mm ở mức thấp 670-700 USD/tấn xuất xưởng.
Tuy nhiên, một nhà máy tăng giá niêm yết thêm 15 USD/tấn vào chiều thứ sáu. Chào giá HDG 0.50mmm của nhà máy này là 755 USD/tấn xuất xưởng còn loại 1mm là 715 USD/tấn xuất xưởng trong khi 2mm tầm 685 USD/tấn xuất xưởng dựa vào giá HRC tăng.
Châu Âu
Thép cây: Giá thép cây nội địa Ý tăng ít nhất 20 Euro/tấn và nhiều nhất là 30 Euro/tấn trong tuần qua dựa vào tồn kho thấp tại các nhà máy trước lễ truyền thống tháng 8.
Giá giao dịch trung bình tăng lên 270-280 Euro/tấn (314.66-326.32 USD/tấn) xuất xưởng từ mức 2150 Euro/tấn trước đó. Trong vài trường hợp, giá ở mức 285-290 Euro/tấn xuất xưởng.