Mỹ
Tấm mỏng: Sự khác biệt giữa giá HRC của nhà máy mini so với giá HRC của nhà máy tích hợp đã nới rộng ra hôm thứ Hai, do đơn đặt hàng suy yếu đã dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường kinh doanh èo uột.Platts mở rộng phạm vi định giá HRC hàng ngày của Mỹ lên đến 560-600usd/tấn ngắn từ mức 580-600usd/tấn ngắn.
Định giá CRC hàng ngày của Platts không đổi ở mức 790-810usd/tấn ngắn. Cả hai đánh giá này được chuẩn hóa theo giá HRC và CRC xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Sự im ắng trong thị trường thép CRC của Thổ Nhĩ Kỳ đã kéo dài trong vài ngày qua với người mua có xu hướng thích đặt nhiều lô hàng phù hợp với yêu cầu trước mắt, trong bối cảnh vấn đề về dòng tiền và bất ổn liên tục trên thị trường. Tuy nhiên, sự phục hồi đáng chú ý dự kiến sẽ diễn ra sau một tuần nghỉ lễ Eid bắt đầu vào ngày 12/09, do tồn kho CRC ở mức thấp.
Chào giá CRC của các nhà cung cấp trong nước đang ở trong một phạm vi rộng là 510-540usd/tấn xuất xưởng tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ. Chào giá CRC mới nhất từ CIS vẫn còn cạnh tranh tại mức 430-440usd/tấn CFR, trong khi chào giá CRC đến Thổ Nhĩ Kỳ từ Romania đạt mức cao 480-490usd/tấn CFR trong những ngày gần đây, mặc dù nhu cầu tiêu thụ thấp.
Phế: Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã mua một lô bulk phế từ nhà xuất khẩu của Canada hôm thứ Hai tại mức giá bằng với mức được thiết lập trong một loạt các thương vụ thu mua tuần trước. Lô hàng 50.000 tấn này gồm có 20.000 tấn HMS 90:10, 17.000 tấn phế vụn và 13.000 tấn phế bonus với một mức giá nói chung là 231usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Lô hàng này sẽ được vận chuyển đi vào tuần đầu tiên của tháng Mười.
Các nguồn tin chốt giá HMS 80:20 tương đương khoảng 226- 227usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, bằng với giá bán 2 lô phế bulk của Mỹ trước đó đến Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Năm tuần trước là 227usd/tấn CFR, cho HMS 80:20.
Phế tàu: Giá mua phế DKP bằng đồng lira của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ do biến động tỷ giá, trong khi giá mua phế tàu bằng USD của các nhà máy vẫn trong khoảng 225-230usd/tấn thứ Hai.
Colakoglu và Asil Celik đã tăng giá mua DKP thêm 15-20TRY/tấn lên mức 635TRY (215usd)/tấn và 665 TRY(225usd)/tấn tương ứng. Nhà sản xuất thép dài lớn Kroman đang mua DKP ở 650TRY (217usd)/tấn vào hôm thứ Hai, ổn định trong tuần, trong khi giá thu mua phế nội địa của các nhà máy EAF hàng đầu của Thổ Nhĩ Kỳ EAF vẫn ổn định trong khoảng 650 -665TRY(220-225usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của các nhà máy.
Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây ở miền bắc Trung Quốc về cơ bản vẫn duy trì ổn định trong ngày đầu tuần khi các thương nhân thấy doanh số không bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm được chứng kiến trong giá thép cây giao kỳ hạn tại Thượng Hải. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 29/8, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.525-2.535NDT/tấn (378-380 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, bằng với thứ Sáu tuần trước.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.830-2.840 NDT/tấn (424-425 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, không đổi so với ngày trước đó.
Châu Á
Thép cây: Hôm 29/8, giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn không đổi trong ngày thứ 3 liên tiếp khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc giữ chào giá ổn định trong khi người mua tiếp tục đợi bên lề, vì thấy giá trong nước bất ổn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 352-353 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Chào giá thép cây Trung Quốc tới Hong Kong là 365-370 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, tương đương 356-361 USD/tấn FOB, phí vận chuyển 9 USD/tấn.
HRC: Giá HRC nhập khẩu tới Châu Á tăng trong ngày đầu tuần khi người mua dần dần nâng giá mua của họ lên. Hầu hết các nguồn tin đều tích cực về giá tháng 9, do giá Trung Quốc lên mạnh và có thể thiếu nguồn cung vì các nhà máy trong nước đang bị buộc phải cắt giảm công suất. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm trong khoảng 394-398 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 2 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
CRC: Giá HRC ở Trung Quốc leo dốc đã hỗ trợ thị trường HRC Đông Á. Tuy nhiên, giao dịch trong khu vực này đã vắng vẻ hơn trong tháng này. Nhiều thương nhân cho biết họ không hoạt động trên thị trường bởi vì giá CRC đã lên quá cao. Platts định giá hàng tháng cho CRC SPCC 1mm ở Đông Á là 440-490 USD/tấn CFR, tăng từ 400-450 USD/tấn CFR của cuối tháng 7. Mức giá trung bình 465 USD/tấn CFR là cao hơn 40 USD/tấn so với tháng trước đó.