Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Đồng Lira tiếp tục giảm hôm thứ tư đẩy thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vào sự im ắng với các vấn đề dòng tiền tiếp tục hạn chế nhu cầu trong nước.
Izmir Demir Celik (IDC), có trụ sở tại khu vực Aegean của miền tây Thổ Nhĩ Kỳ, điều chỉnh giá thép cây của mình trong ngày thứ hai liên tiếp tính tới thứ Tư. IDC thiết lập giá niêm yết bằng lira cho thép cây có đường kính 12-32 mm tại mức 3.900 Lira/tấn xuất xưởng, tương đương với 515 USD/tấn chưa bao gồm VAT.
CIS
Phôi thanh: Giá phôi tại thị trường giao ngay Biển Đen đã ổn định với chào giá không giảm thêm nữa trong tuần này, cho thấy đáy có thể đã đạt được, nguồn tin cho biết, mặc dù tiềm năng phục hồi mạnh mẽ hơn bị hạn chế.
Nguồn cung trong tuần này khan hiếm với giá chào tối thiểu 470 USD/ tấn FOB Biển Đen. Một số nguồn tin lưu ý rằng 469- 470 USD/tấn FOB có sẵn trong tuần trước, nhưng tuần này 475- 480 USD/tấn FOB có nhiều khả năng hơn.
Mỹ
HRC: Giá HRC và CRC Mỹ ổn định hôm thứ tư, nhưng vẫn gặp áp lực do nhiều người tự hỏi đà ổn định này có thể duy trì bao lâu.
Giá HRC Mỹ giảm 4% trong 7 tuần qua, nhưng nhiều nguồn tin lo lắng giá có thể giảm nữa. Thị trường Mỹ sẽ không chạm đáy cho tới Q2/2019, theo John Anton, trưởng kinh tế tại IHS Markit cho biết.Trong năm 2017, giá HRC Mỹ giảm 6.9% từ giữa tháng 9 tới tháng 10 trước khi tăng trở lại.
Thép cây: Giá thép cây ở Mỹ vẫn ổn định mặc dù chi phí đầu vào thấp hơn cho các nhà máy, khi giá phế liệu giảm trung bình 20 USD/tấn trong tháng 8 và dự kiến sẽ giảm một lần nữa trong tháng 9.
Hôm thứ Tư, giá thép cây hàng ngày tại Southeast vẫn ổn định mức 685- 710 USD/tấn xuất xưởng. Giá tại Midwest cũng ổn định mức 700-720 USD/tấn xuất xưởng.
Trung Quốc
Thép tấm: Các khách hàng thu mua tấm dày SS400 dày 12-25 mm Hàn Quốc có thể chấp nhận giá hiện tại và trên 615 USD/tấn CFR Hàn Quốc trong tuần này, sau khi giao dịch được thực hiện ở mức 618-620 USD/ tấn CFR Hàn Quốc tuần trước.
Một nhà máy lớn của Trung Quốc cũng đã bán một số trọng tải nhỏ với giá khoảng 610 USD/tấn FOB Trung Quốc tuần trước, trong khi hãng này từ chối nhận các đơn đặt hàng dưới mức thép cuộn SS400 loại dày 14-25 mm, dựa vào việc không còn nhiều thép để xuất khẩu.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá thép dây Q195 6.5 mm giao ngay ở mức 4.570 NDT/tấn 670 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ tư, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, giảm 160 NDT/tấn so với tuần trước. Điều này đã kết thúc 8 tuần gia tăng liên tiếp trong nước, phù hợp với giá giao kỳ hạn.
Tuy nhiên, các nhà máy Trung Quốc vẫn đang cố gắng tăng giá chào để phù hợp với mức cao hơn trong thị trường nội địa trước mùa nhu cầu thép cao điểm truyền thống trong tháng 9. Một nhà máy xuất khẩu lớn ở Đông Bắc Trung Quốc chào giá 600 USD/tấn FOB cho SAE1008 6.5 mm giao tháng 11, sau khi ngưng chào vào tuần trước.Một nhà máy ở miền đông Trung Quốc và một nhà máy thứ hai ở phía đông bắc Trung Quốc đều chào giá 605 USD/tấn FOB trong tháng 10, tăng khoảng 10 USD/tấn.
Thép cây: Hôm thứ tư, hợp đồng thép cây giao tháng 1/ 2019 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải chốt mức 4.160 NDT/tấn, giảm 72 NDT/tấn (1.7%).
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 có đường kính 18-25 mm ở mức 4.530 NDT/tấn (665 USD/tấn), bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, giảm 10 NDT/tấn.
HRC: Giá chào HRC SS400 Trung Quốc ổn định ở mức 580- 595 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 10-11. Trên cơ sở CFR, giá chào là khoảng 593-594 USD/tấn CFR Pakistan, và 590- 595 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 10-11 trong khi giá chào mua ở mức mức 590 USD/tấn CFR Pakistan và khoảng 585 USD/tấn CFR Việt Nam.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5.5 mm ở mức 4.390-4.410 NDT/tấn (643- 646 USD/ tấn) bao gồm VAT, giảm 15 NDT/tấn so với thứ ba. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng HRC tháng 1 chốt mức 4.184 NDT/tấn hôm thứ Tư, giảm 81 NDT/tấn.