Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 31/10/2013

Trung Quốc

Thép cuộn: Thị trường tiếp tục ảm đạm, khối lượng hàng xuất khẩu cũng không đáng kể, trong khi sản lượng HDG lại tăng; hiện nay các nhà sản xuất đang nỗ lực tìm cho đủ đơn đặt hàng. Tuy nhiên, giá sẽ khó mà giảm sâu thêm nữa do đã chạm đáy vào 4 tháng trước. Hôm 30/10, tại thị trường nội địa, HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên mỗi mét vuông được giao dịch với giá 4.420-4.480 NDT/tấn (725-735 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải. Các chào giá xuất khẩu HDG DX51D 1.0mm khoảng 660-665 USD/tấn FOB Thượng Hải, không đổi trong hai tuần qua.

HRC trong nước đã bật tăng trở lại do cuộc họp của BCH Trung Ương Đảng Cộng Sản Trung Quốc khóa 18 tại Bắc Kinh sẽ diễn ra từ ngày 9-12/11 được dự đoán là sẽ đưa ra nhiều biện pháp kinh tế mới nhằm hỗ trợ cho nhu cầu của ngành thép. Hôm 30/10, HRC Q235 5.5mm được giao dịch quanh 3.430-3.460 NDT/tấn (563-568 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.550-3.570 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), tăng tương ứng 15 NDT/tấn và 35 NDT/tấn so với ngày trước đó.

Cuộn trơn: Với sức mua nhỏ giọt trong suốt tuần trước, chào giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm vẫn duy trì tại 505-510 USD/tấn FOB. Tại thị trường trong nước, giá cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được chốt với giá không đổi so với tuần trước tại 3.320-3.330 NDT/tấn (541-542 USD/tấn) gồm VAT 17%.

Quặng sắt: Giá giao dịch của quặng sắt dùng để sản xuất thép loại L8 và L10 tại tỉnh Hà Bắc- Trung Quốc đã giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) trong tháng qua. Hôm 30/10, các giao dịch của quặng sắt loại này được chốt tại 2.500-2.550 NDT/tấn, giảm so với mức 2.550-2.600 NDT/tấn của ngày 30/9. Dự đoán giá trong nước có thể sẽ giảm thêm nữa nếu như giá quặng sắt nhập khẩu tiếp tục lún sâu

 

Ấn Độ

Thép cuộn: HRC trong nước được dự đoán là vẫn không đổi trong tháng 11 do lực mua tiếp tục suy yếu. Giá giao dịch trong nước của HRC A/B IS 2062 dày từ 3mm trở lên hiện nay khoảng 36.500-37.000 Rupi/tấn xuất xưởng, tương đương với giá nhập khẩu 553-560 USD/tấn CFR Mumbai gồm 7,5% thuế nhập khẩu. Sức mua trong nước có thể sẽ tiếp suy yếu cho đến sau cuộc bầu cử và mùa lễ hội sắp tới tại Ấn Độ cũng không tác động nhiều đến nhu cầu tiêu thụ.

 

Đài Loan

Nhà máy Yusco đã nâng giá xuất khẩu thép cuộn và thép tấm cán nóng, cán nguội không gỉ giao tháng 12 thêm 30-50 USD/tấn sau khi giá nguyên liệu đã tăng gần đây, nhưng vẫn giữ giá thép cuộn austenit and ferrit trong nước không đổi. Theo đó, giá niêm yết của HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm lần lượt là 89.500 NDT/tấn (3.041 USD/tấn) và 94.000 NDT/tấn, cho hàng giao tháng 11.

 

Mỹ

Thép cuộn: Mặc dù giá tấm mỏng Mỹ vẫn đang ổn định, tuy nhiên, theo các thành viên thị trường nước này nhận định, giá sắp sửa tăng do có dấu hiệu cho thấy các nhà sản xuất và người mua đều sẽ tăng giá. Platts vẫn giữ giá nhận định đối với CRC ở mức 755-765 USD/tấn trong khi tăng giá HRC lên mức 655-665 USD/tấn xuất xưởng Midwest.

 

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang gặp khó khăn trong việc thuyết phục các khách hàng Trung Đông và Bắc Phi chấp nhận mức giá mới mặc dù giá các lô hàng giao nhanh tăng. Hiện tại, giá chào bán từ các nhà máy đạt mức 595-600 USD/tấn FOB).

Platts cũng đã tăng giá nhận định đối với thép cây thêm 2.5 USD/tấn, đạt mức 587.50 USD/tấn FOB cảng Thổ Nhĩ Kỳ dựa trên giá chào xuất xưởng cao.

Phế: Nhận thấy giá phế cải thiện, các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thu mua phế nội địa. Chẳng hạn như Kardemir tăng giá thu mua phế DKP thêm 25 TRY/tấn, đạt mức 700 TRY/tấn (386 USD/tấn); Erdemir tăng thêm 25 TRY/tấn, đạt mức 775 TRY/tấn (389 USD/tấn); Colakoglu tăng 20 TRY/tấn kể từ ngày 24/10, đạt mức 740 TRY/tấn (371 USD/tấn) trong khi nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik tăng giá mua thêm 10 TRY/tấn, đạt mức 740 TRY/tấn.

Giá phế nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng 10-15 USD/tấn vào tuần này. Phế tàu thải cũng đang được chào bán tới các nhà máy Tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, Ozkan, IDC) tại mức giá 375 USD/tấn.

Trong khi đó, phế HMS 1 &2 (80:20 ) nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ hiện đạt mức 395 USD/tấn CFR cảng Thổ Nhĩ Kỳ, chỉ thấp hơn giá phôi thanh Biển Đen 110 USD/tấn FOB Biển Đen. Đây là mức chênh lệch thấp nhất giữa 2 mặt hàng này kể từ tháng 2/2010.

 

Châu Âu

Phế: Hiện tại, giá phế tăng tại miền Nam nước Nga nhưng  bình ổn ở các khu vực khác. Các nhà máy tại khu vực phía Nam như Krasnodar, Rostov và Volgograd chưa có xác  nhận về việc tăng giá, tuy nhiên, họ dự báo sẽ tăng giá chào mua thêm 100-150 Rub/tấn trong tuần này hoặc vào tuần tới. Hiện tại, họ đang thu mua phế 3A tại mức giá 9.550-9.750 Rub/tấn giao bằng xe tải, tăng 200-250 Rub/tấn so với tháng trước. Trong khi đó, nhà máy Byelorussian Steel Works (BMZ) và các nhà máy tại Urals  vẫn giữ giá thu mua ở mức lần lượt 8.600 Rub/tấn DAF Zlynka và 8.200-8.400 Rub/tấn chưa tính phí vận chuyển.