Ấn Độ
HDG:Thép cuộn dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông có giá giao dịch bình quân từ 865-875 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Hoa Kỳ, gồm phí vận chuyển 50-60 USD/tấn, giao đầu tháng 05 và mức giá này bằng với giá niêm yết trong tuần trước đó của Platts.
Nhật Bản
Thép cuộn: JFE Steel đã thông báo tăng giá thêm 3.000 Yên/tấn (29 USD/tấn) cho HRC, CRC và thép cuộn đã mạ giao tháng 04.
Trong khi đó, HRC SPHC 1.7-22mm được sản xuất bởi các nhà máy tích hợp của Nhật hiện nay có giá khoảng 62.000-63.000 Yên/tấn (608-618 USD/tấn), gần như không đổi kể từ tháng 01 đến nay.
Trung Quốc
Thép tấm: thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá khoảng 3.460-3.490 NDT/tấn (557-562 USD/tấn), gần như không đổi so với giá niêm yết hôm 20/3 của Platts.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh hôm thứ Sáu, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel vẫn không đổi so với thứ Năm và chốt tại 3.130-3.150 NDT/tấn (504-507 USD/tấn) trọng lượng thực gồm VAT 17%.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE tăng mạnh 1,16% trong ngày thứ Sáu chốt tại 3.307 NDT/tấn. Mức giá này cũng tăng 2,7% so với tuần trước đó.
HRC: Hôm thứ Sáu, HRC Q235 5.5mm có giá 3.200-3.250 NDT/tấn (518-523 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.400-3.420 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), cả hai đều gần như không đổi so với ngày trước đó.
Mỹ
Cuộn trơn: Gía chào cuộn trơn từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 620 USD/tấn CFR Houston, tuy nhiên, mức giá 610 USD/tấn có thể đạt được đối với các lô hàng lớn hoặc các lô hàng kết hợp.
CIS
Thép cây: Hiện tại, giá từ các nhà máy đã tăng lên mức 22.500-22.600 Rub/tấn (629-632 USD/tấn) đối với loại 14mm và 22.900-23.000 Rub/tấn (641-643 USD/tấn) đối với loại 12mm giao tại Maxcova đã gồm 18% VAT.
Tấm mỏng: Đối với các khách hàng tại Maxcova, giá tấm cán nóng 2mm và 4mm đã tăng lên mức 22.700-22.800 Rub/tấn (635-638 USD/tấn) và 22.100-22.200 Rub/tấn (618-621 USD/tấn). Nếu trừ VAT ra, giá hai mặt hàng này sẽ có giá lần lượt là 19.240-19.320 Rub/tấn (538-540 USD/tấn) và 18.730-18.810 Rub/tấn (524-526 USD/tấn) CPT Maxcova.
Trong khi đó, đối với hàng tháng 4, các nhà máy cũng tăng giá tấm cán nguội 1mm thêm 1.100-1.200 Rub/tấn (31-34 USD/tấn), tức 5% so với tháng trước, đạt mức 21.520-21.610 Rub/tấn (606-606 USD/tấn) CPT Maxcova không VAT. Nếu gồm cả VAT, giá tấm cán nguội đạt mức 25.400-25.500 Rub/tấn (712-715 USD/tấn).
Châu Âu
Thép hình: Giá thép hình tại Châu Âu vẫn đang chịu áp lực giảm giá với giá chào bán từ các nhà máy đối với thép hình loại 1 đạt mức 520-530 Euro/tấn. Gía giao dich vẫn thấp hơn mức này, tùy thuộc vào khối lượng đơn hàng.
Giá chào từ một nhà môi giới Pháp là 520 Euro/tấn đã gồm phí giao hàng.
Thép tấm: Theo khảo sát tại Tây Bắc Âu, giá thép tấm tại đây dao động trong khoảng 500-530 Euro/tấn xuất xưởng và có thể lên hay xuống tùy từng trường hợp cụ thể.
Trong khi đó, thị trường thép tấm Nam Âu rất im ắng. Gía giao dịch tại Ý vẫn đạt mức 500-510 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản và các nhà máy không chấp nhận bán giá dưới 500 Euro/tấn.
Thép cuộn: Gía chào bán HRC nhập khẩu gần đây nhất từ Severstal Nga đạt mức 560-570 USD/tấn (407-414 Euro/tấn) CIF Antwerp. Trong khi đó, các nhà xuất khẩu thép cuộn Trung Quốc đã tiếp tục hạ giá chào bán xuống còn 505 USD/tấn, tương đương 560 USD/tấn CIF Antwerp (407 Euro/tấn).
Chào giá CRC đạt mức 676 USD/tấn (491 Euro/tấn) CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép tấm: Giá chào bán từ các nhà máy trong nước đối với thép tấm rộng 1.500mm dày 4-12mm đạt mức 570-580 USD/tấn xuất xưởng chưa tính 18% VAT. Gía chào từ các nhà môi giới chỉ cao hơn 10 USD/tấn.
Trong khi đó, giá chào từ các nhà máy CIS đối với lô hàng giao tháng 5 đạt mức 545-565 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.