Ấn Độ
Thép cây: Các nhà máy thép Ấn Độ không hề nao núng khi thấy doanh số thép cây bán ra đang sụt giảm và họ dự định sẽ duy trì giá ở mức hiện nay trong tháng 6.
Mặc dù khối lượng bán ra sụt giảm nhưng giá thép cây xuất xưởng trong tháng 4 đã tăng từ 27.200 Rupees/tấn (405 USD/tấn) của tháng 3 lên 28.500 Rupees/tấn. Cho tới tháng này, giá đã giảm nhưng chỉ có 500 Rupees/tấn.
Mỹ
Thép tấm: Sau một đợt tăng giá ổn định của các nhà máy trong nước, thị trường thép tấm Mỹ đang tạm thời chựng lại do tính bền vững của xu hướng giá đi lên đang bị nghi ngờ. Đơn hàng tháng 05 và tháng 06 mà các nhà máy thép tấm nhận được đã nhanh chóng nhận được đầy đủ do giá cả được thông báo tăng liên tục trong suốt tháng 04 và tháng 05.
Platts duy trì định giá hàng ngày của tấm A36 ở mức 650-670usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ. Giá thép tấm thương mại nhập khẩu ổn định ở mức 570-600usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây và cuộn trơn: Icdas đã giảm giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn trơn thêm nữa hôm thứ Hai, do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp và chào giá phôi thanh nhập khẩu tiếp tục giảm giảm.
Icdas giảm giá bán thép cây 12-32mm thêm 100 TRY (34usd)/tấn còn 1.520TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.500TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 435usd/tấn và 428usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty Icdas cho thép cây 10mm giảm còn 1.530 TRY (438usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.540TRY (441usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Icdas cũng giảm giá cuộn trơn 7-8.5mm một khoảng tương tự còn 1.580-1.610TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm 18% VAT.
Giá thép cây xuất kho tại thị trường trong nước cũng tiếp tục giảm, song song với việc một số nhà máy cắt giảm giá. Giá phổ biến của thép cây 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara giảm xuống phạm vi là 1.500-1.530TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18%), trong khi giá cả tại khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn 60 -75TRY(20-25usd)/tấn.
Phế tàu cũ: Giá mua phế tàu cũ bằng đô la Mỹ của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa vào đầu tuần này, do một số nhà máy cgiảm giá mua hơn nữa trong bối cảnh tâm lý trì trệ trong thị trường thép thành phẩm trong nước và xuất khẩu, và đồng đô la mạnh lên so với đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ.
Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đều giảm giá mua phế, thêm 50-60TRY (17-20usd)/tấn còn 640TRY (216usd)/tấn và 650TRY (220usd)/tấn. Giá mua DKP trong nước tại hầu hết các nhà sản xuất thép lò điện hồ quang khác ở Thổ Nhĩ Kỳ nằm trong phạm vi là 610-650 TRY (221-235usd/tấn).
Châu Á
Thép cây: Hôm thứ Hai, giá thép cây giao ngay ở châu Á duy trì ổn định trong ngày làm việc thứ ba liên tiếp khi giao dịch gần như trì trệ giữa lúc thị trường Trung Quốc bất ổn.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với ngày trước đó và giữ ở mức 313-315 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Chào giá từ Trung Quốc vẫn duy trì khoảng 320 USD/tấn CFR Hong Kong trọng lượng thực tế, tương đương 314 USD/tấn FOB, phí vận chuyển 6 USD/tấn.
CRC: Giá CRC đã rớt mạnh trong tháng này ở thị trường Đông Á do tâm lý bi quan trong bối cảnh giá HRC Trung Quốc trong khu vực cũng đang lao dốc. Trước cuối tháng 5, những lần phục hồi giá trên thị trường CRC hồi tháng 4 phần lớn đã bị thổi bay.
Định giá hàng tháng của Platts cho CRC SPCC 1mm ở Đông Á là 430-460 USD/tấn CFR, tăng từ 520-550 USD/tấn CFR của cuối tháng 4. Mức trung bình 445 USD/tấn CFR, thấp hơn tháng trước 90 USD/tấn.
HRC: Giá giao ngay cho HRC ở Châu Á đã suy yếu trong ngày thứ Hai mặc dù được biết một vài nhà máy Trung Quốc đã rút lại chào giá khi họ nhận thấy rằng giá trong nước đã ổn định trong khi số người hỏi mua ở nước ngoài vẫn còn thưa thớt.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 342-348 USD/tấn hôm thứ Hai, mức trung bình 345 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Cùng ngày tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.580-2.600 NDT/tấn (392-395 USD/tấn), bằng với thứ sáu tuần trước.
Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây ở miền bắc Trung Quốc lại giảm trong ngày thứ Hai, niềm tin thị trường bị tác động bởi sự lao dốc của giá phôi thanh và giá thép cây giao kỳ hạn vào cuối tuần trước. Như vậy giá đã kết thúc chuỗi tăng liên tiếp trong 4 ngày kể từ 24/5.
Hôm 30/5, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh giảm 75 NDT/tấn (11 USD/tấn) so với thứ sáu tuần trước còn 2.175-2.205 NDT/tấn (330-335 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT. Trong tuần trước, giá đã tăng tổng cộng 150 NDT/tấn sau khi giảm 200 NDT/tấn trong ngày 23/5.
Cũng trong ngày thứ hai, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 Shanghai Futures Exchange được chốt ở mức 1.990 NDT/tấn, giảm 43 NDT/tấn tức 2,1% so với ngày giao dịch trước đó.
Thép tấm: Đà rơi tự do gần đây trong giá xuất khẩu của thép tấm xuất xứ Trung Quốc xuyên suốt tháng 5 đã làm người mua hoảng sợ và giữ họ tiếp tục ở bên ngoài thị trường. Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 12-30mm ở mức 338-342 USD/tấn FOB hôm 30/5, mức trung bình 340 USD/tấn FOB, giảm 65 USD/tấn, tức 16% so với cuối tháng 4.
Đồng thời, giá trong nước cho thép tấm loại này ở Thượng Hải được định giá 2.340-2.400 NDT/tấn (355-365 USD/tấn) hôm thứ Hai, thấp hơn 590 NDT/tấn tức 20% so với cuối tháng 4.