Trung Quốc
Thép cây: Tại Hồng Kông, một nhà môi giới đặt mua thép cây Trung Quốc và đang chờ phía nhà máy phản hồi. Ông ước tính giá có thể giao dịch tầm 550-555 USD/tấn CFR, tương đương 537-542 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 13 USD/tấn.
Tại Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 giảm 10 NDT/tấn xuống 3.985 NDT/tấn (620 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Trong khi tại miền đông, giá bán thép cây tại Hàng Châu tăng 10 NDT/tấn.
HRC: Benxi Steel, một nhà máy lớn ở miền đông bắc công bố giá niêm yết tuần cho HRC thương phẩm ở mức 600 USD/tấn FOB giao tháng 8, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước cho chào giá giao tháng 7. Chào giá từ các nhà máy khác Trung Quốc ở mức 590-600 USD/tấn FOB giao tháng 7.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tăng 20 NDT/tấn lên 4.270 NDT/tấn (665 USD/tấn) xuất xưởng. Tại sàn kỳ hạn, giá HRC giao tháng 10 chốt tăng 16 NDT/tấn lên 3.867 NDT/tấn. Giá nội địa tăng trưởng nhờ Chính quyền Bắc Kinh thắt chặt các quy định môi trường gần đây.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 125 NDT/tấn lên 3.990 NDT/tấn (621 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Giá giao ngay tăng theo giá giao kỳ hạn trước các đồn đoán về cắt giảm sản xuatas thép ở miền đông. Tuy nhiên, các thương nhân dự báo giá giảm lại vào tháng 6 do trong hè.
Một nhà xuất khẩu lớn ở tỉnh Hà Bắc chào bán mức 565 USD/tấn FOB cho thép dây không hợp kim, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước. Trong khi đó, vài nhà máy khác ở phía đông và đông bắc Trung Quốc chào bán 580 USD/tấn FOB cho thép dây hợp kim giao tháng 7, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Tấm dày: Một nhà máy phía đông chào bán tấm dày mức 620 USD/tấn FOB cho HRC SS400, nhưng nhà máy này cho hay đã bán hết hàng giao tháng 7. Nhiều giao dịch chốt tuần qua ở mức 615-620 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Giá nội địa Hàn Quốc cho tấm dày SS400 Trung Quốc từ các thương nhân tới khách hàng đạt mức 710.000 Won/tấn (658 USD/tấn), tăng 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn) so với tuần trước. Đơn hàng nhập khẩu tấm dày Trung Quốc tới Hàn Quốc gần đây chốt mức 630 USD/tấn CFR Hàn Quốc.
Ấn Độ
HRC: Giá cho HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai ổn định mức 46.000 Rupees/tấn (681.74 USD/tấn) chưa thuế GST 18%.
Các nhà máy lớn Ấn Độ vẫn bán HRC ở mức 46.000 Rupees/tấn và giá này chỉ có tới ngày 31/5. Đối với tháng 6, các nhà máy dự định tăng giá chào thêm 500-700 Rupees/tấn để bù lại sự suy yếu đồng nội tệ so với dolla.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà máy giảm giá chào theo giá phế. Giá chào bán tầm 540-545 USD/tấn FOB. Một nhà máy cho biết không có đủ nhu cầu sau khi giảm giá xuống 540 USD/tấn FOB Marmara. Áp lực đến từ người mua sau khi giá phế giảm.
Mỹ
Tấm dày: Giá cho tấm dày thương phẩm A36 giảm 1.75 USD/tấn xuống 952 USD/tấn giao tới Midwest nhưng tấm dày vẫn ở mức cao 6 năm.
Sản lượng tháng 8 được chào mức 940-980 USD/tấn. Vấn đề sản lượng và đơn hàng mạnh là lý do các nhà máy cần có thời gian để hoàn thành đơn hàng.
HRC: Một người mua cho biết bất cứ dao động nào về giá tuần qua đều chỉ mang tính cá biệt do vài giao dịch có thể chốt mức 850 USD/tấn để giúp các nhà máy chốt đơn hàng tháng 6. Tuy nhiên, việc đẩy đơn hàng tháng 7 cho phép họ bước vào hợp đồng và hiện tại đặt hầu hết các nhà máy vào tuần thứ hai hoặc thứ ba của tháng 7 cho bất cứ yêu cầu giao ngay nào mới.
Tuy nhiên, giá thấp hơn không phổ biến. Một trung tâm dịch vụ cho biết trong tuần trước, giá cả bám chắc mức 900 USD/tấn nhưng không có yêu cầu giao ngay nào mới tuần này.
HDG: Có vài nhà máy đang bán giá thấp để chốt hàng trong khi giá chào HDG ổn định mức 990-1.020 USD/tấn.
Thời gian sản xuất CRC trung bình hầu như ổn định, tăng từ 8 tuần lên 8.1 tuần trong khi thời gian sản xuất HDG trung bình 8.7 tuần, giảm từ mức 8.9 tuần.