Trung Quốc
Thép cây: Giá thấp nhất các nhà máy Trung Quốc chào bán là 515 USD/tấn CFR Hồng Kông (không chứa loại 40mm).
HRC: HRC Q235 5.5mm Thượng Hải tăng thêm 20 NDT/tấn, đạt mức 3.770-3.790 NDT/tấn (559-562 USD/tấn) đã tính thuế.
Một nhà máy ở phía đông đã bán hết HRC SS400 tại mức 512-518 USD/tấn CFR Hàn Quốc với phí vận chuyển 10 USD/tấn trong tuần trong khi giá giao dịch các nhà máy khác là 518 USD/tấn CFR Hàn Quốc.
Quặng sắt: Giá quặng cám IODEX 62% sắt giảm xuống 0.10 USD/tấn so với ngày trước, còn 69.55 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc vào hôm thứ sáu. So với tuần trước đó, giá nhích 1.6 USD/tấn.
Phôi thanh: Giá phôi thanh Đường Sơn đã tăng 20 NDT/tấn trong ngày thứ sáu lên 3.470 NDT/tấn (515.04 USD/tấn xuất xưởng. Lợi nhuận dự báo vẫn cao và tiếp tục hỗ trợ giá quặng trong ngắn hạn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ công bố sắc lệnh chính thức giảm thuế quan thép cây nhập khẩu từ 30% xuống còn 10%.
Giá thép cây trong nước tăng giá và ở mức 500-510 USD/tấn trong ngày thứ sáu tùy vào khu vực trong khi giá từ các nhà môi giới cao hơn 10 USD/tấn.
CIS
HRC: Giá tấm mỏng Nga được bán ở mức 35.635-36.110 Rubs/tấn (559-607 USD/tấn) cho loại 2mm và 34.930-35.400 Rubs/tấn (587-595 USD/tấn) cho loại 4mm giao tới Maxcova dã tính thuế, tăng 7%, tương đương 2.040 Rubs/tấn (34 USD/tấn) so với tuần trước và tháng trước. Do đó, giá HRC Maxcova hầu như ngang bằng giá xuất khẩu CIS.
Phôi thanh: Giá chào phôi thanh ở mức 455-560 USD/tấn FOB trong ngày thứ sáu và là mức giá cao nhất. Một khách hàng Ai Cập nghe có giá chào 455-460 USD/tấn CFR nhưng không có người mua.
Châu Âu
HRC: Trong khi thị trường đã vào mùa thấp điểm, giá giao dịch tầm 500 Euro/tấn cho đơn hàng giao tháng 9 và giá có thể tăng nữa.
Các nhà máy Tây Âu không chào dưới 510 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr còn các nhà máy cấp 1 chào tới 520 Euro/tấn.
Tấm mỏng: Các nhà máy vẫn duy trì giá niêm yết HRC ở mức 530-540 USD/tấn trong tuần trong khi giá giao dịch thấp hơn 10 USD/tấn.
Giá CRC ổn định tạ mức 630-640 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ tư tùy thuộc vào khối lượng và điều kiện thanh toán .
Thép mạ: Giá chào HDG 0.5mm trong nước ổn định sau khi chạm mức 750-760 USD/tấn xuất xưởng trong khi loại 1mm ở mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu thấp hơn 15-20 USD/tấn với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Giá chào tôn kẽm mạ màu PPGI 9002 0.5mm trong nước cũng ổn định ở mức 830-850 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Tấm mỏng: Các nhà máy tấm mỏng Mỹ rất tự tin đẩy giá chào HRC lên 640 USD/tấn với thời gian giao hàng mở rộng ra tới tháng 9 nhưng người mua tránh đặt hàng tại mức này.