Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 4/11/2013

Trung Quốc

Thép cây: Giá thép cây ở miền bắc hôm thứ sáu tuần trước tiếp tục đà tăng do hàng tồn kho trên thị trường thấp và thiếu một số mặt hàng thép cây nhất định. Tại thị trường Thượng Hải, hôm 01/11 giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm từ nhà máy Hegang được chốt tại (Hegang) 3.400-3.420 NDT/tấn (558-561 USD/tấn) gồm VAT 17%, tăng 20 NDT/tấn so với ngày trước đó. Giá đã tăng tổng cộng khoảng 80 NDT/tấn so với tuần trước đó.

Cùng ngày trên sàn Shanghai Futures Exchange, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05/2014 được chốt tại 3.671 NDT/tấn, tăng 0,96% so với phiên giao dịch trước đó và tăng 2,4% so với đầu tuần trước (28/10).

Thép ống: Giá giao ngay của thép ống đúc có cacbon tại thị trường bán lẻ Thượng Hải suy yếu trong suốt tuần trước. Giá chào bán của các thương nhân giảm khoảng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn).

Thép cuộn: Giá thép cuộn không gỉ tại thị trường giao ngay Phật Sơn tỉnh Quảng Đông trong suốt tháng 10 không rõ ràng giữa bối cảnh nguồn cung lớn, sức mua thì yếu nhưng giá niken lại tăng. Giá HRC loại 304 dày 3mm đã giảm 400 NDT/tấn (65 USD/tấn) trong tháng 10 còn 14.300-14.800 NDT/tấn (2.331-2.413 USD/tấn), ngược lại CRC loại dày 2mm tăng 300 NDT/tấn lên 15.700-16.200 NDT/tấn hôm 01/11. Giá CRC loại 430/2B dày 2mm không có niken tiếp tục giảm 300-400 NDT/tấn còn 8.400-8.500 NDT/tấn. Giá CRC 201/2B dày 1-2mm chứa hàm lượng niken thấp tăng 200 NDT/tấn trong tháng 10 chạm mốc 10.400-10.600 NDT/tấn hôm 31/10.

Hôm thứ Sáu tuần trước, nhà sản xuất thép Shagang ở miền đông, đã thông báo sẽ giữ nguyên giá HRC và thép tấm tháng 11. Theo đó, HRC Q235 5.5mm vẫn đứng tại 3.550 NDT/tấn, HRC SPHC 3.0mm có giá 3.600 NDT/tấn và giá của thép tấm Q235 20mm là 3.550 NDT/tấn, đều đã có VAT 17% và là giá xuất xưởng.

Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm có giá khoảng 3.440-3.470 NDT/tấn (560-565 USD/tấn) gồm VAT 17%, và tại thị trường Lecong (Quảng Đông) có giá 3.580-3.600 NDT/tấn, đã có VAT.

 

Đông Nam Á

Phôi thanh: Hôm thứ Sáu tuần trước, giá phôi thanh nhập khẩu tới khu vực Đông Nam Á đã tăng 5-10 USD/tấn so với tuần trước đó do giá phế thế giới leo thang. Cụ thể trong tuần kết thúc ngày 25/10, phôi thanh của Việt Nam xuất khẩu tới Philippines có giá 545 USD/tấn CFR. Cách đây một tuần phôi thanh của Hàn Quốc được bán sang Philippine với giá 541 USD/tấn CFR. Nhưng sau đó các chào giá mới vào Philippines đã tăng lên 545-555 USD/tấn CFR, Philippines. Giá giao dịch của phôi thanh xuất xứ từ Nga tới Thái Lan đã tăng 5 USD/tấn lên 535 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, phôi thanh của Trung Quốc lại có giá thấp hơn chỉ khoảng 515-525 USD/tấn CFR.

Thép cuộn: Mặc dù chào giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ Châu Á tăng nhưng giá giao dịch thực tế hôm thứ sáu tuần trước vẫn không đổi so với tuần trước đó và chốt tại 2.300-2.400 USD/tấn CFR Đông Á. Các chào bán CRC của Đài Loan đều có giá 2.400-2.500 USD/tấn CFR trong tuần trước

 

Nhật Bản

Phế: Trong tuần trước nhà máy Tokyo Steel Manufacturing đã nâng giá mua tất cả các loại phế lên thêm 500 Yên/tấn (5 USD/tấn) áp dụng cho các lô phế giao ngày 02/11, tổng cộng giá đã tăng 1.500-2.000 Yên/tấn (15-20 USD/tấn) trong tháng 10. Phế H2 nhập khẩu cũng tăng 500-700 Yên/tấn so với tuần trước đó lên 34.500-35.000 Yên/tấn (352-357 USD/tấn) FAS Vịnh Tokyo.

 

Hàn Quốc

Phế: Nhà máy Hyundai Steel hôm thứ sáu tuần trước đã đưa giá đặt mua phế H2 của Nhật với giá 35.500 Yên/tấn FOB, tăng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước đó. Hôm 01/11, các nhà máy quy mô nhỏ ở Pohang đã mua phế H2 trong nước với giá 360.000-370.000 Won/tấn  (339-349 USD/tấn), gần như không đổi so với tuần trước đó.

Thép cuộn: Nhà sản xuất Posco cho biết sẽ giữ giá các sản phẩm thép cuộn không gỉ austenit và ferrit tháng 11 không đổi so với tháng 10, mặc dù giá niken gần đây đã bật tăng trở lại. Theo đó, giá niêm yết tháng 11 của nhà máy đối với thép cuộn cán nóng không gỉ loại 304 vẫn giữ nguyên tại 3,2 triệu Won/tấn (3.017 USD/tấn) và thép cuộn cán nguội loại 304 có giá 3,47 triệu Won/tấn (3.271 USD/tấn). Còn giá HRC và CRC loại 430 của nhà máy vẫn duy trì lần lượt là 2,14 triệu Won/tấn và 2,52 triệu Won/tấn. Chào giá bán lẻ CRC loại 304 dày 2mm có giá 2,8-2,9 triệu Won/tấn (2.640-2.734 USD/tấn), giảm 50.000 Won/tấn (47 USD/tấn) so với tháng trước.

 

Mỹ

Thép dài: Trong ngày 1/11, nhà máy Gerdau Long Steel Bắc Mỹ đã thông báo nâng giá các mặt hàng thép dài gồm thép cây, thép dầm và thép thanh thương phẩm thêm 20 USD/tấn ngắn áp dụng đối với các đơn hàng đặt mua từ ngày 4/11 trở về sau do nhận thấy giá phế liệu vẫn đang trong xu hướng tăng. Tuy nhiên, các thanh viên thị trường vẫn tỏ ra nghi ngờ về việc giá mới này sẽ không được thị trường chấp nhận. Hiện tại, thị trường vẫn còn chờ đợi chính sách giá mới từ Nucor.

Thép cuộn:  Hiện tại, thị trường thép cuộn Mỹ vẫn bình ổn do các nhà máy nỗ lực giữ giá dựa vào giá phế tăng. Platts vẫn duy trì giá nhận định đối với HRC và CRC ở mức lần lượt 655-665USD/tấn và  760-770 USD/tấn xuất xưởng  Midwest (Indiana).

Phế: Thị trường phế liệu Mỹ vẫn đang trong tiến trình khởi sắc với giá thu mua phế vụn từ các nhà máy đã tăng thêm 15-20 USD/tấn so với đầu tháng 10. Platts đã tăng giá nhận định đối với phế vụn thêm 10 USD/tấn dài, đạt mức 375-380 USD/tấn dài xuất xưởng Midwest trong ngày thứ sáu (1/11), tăng 7 USD/tấn dài so với đầu tháng 10. Gía phế vụn tham khảo của The Steel Index trong tuần qua cũng tăng 0.3%, đạt mức 361 USD/tấn.

Tương tự, giá xuất khẩu phế Mỹ cũng tăng do các nhà xuất khẩu tiếp tục nhận được các đơn hàng đều đặn từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ. Platts đã tăng giá nhận định đối với phế HMS số 1 Bờ Biển Đông Mỹ thêm 10 USD/tấn dài, đạt mức 310-315 USD/tấn dài.

Trong khi đó, giá xuất khẩu các lô hàng phế khối lượng lớn Bờ Biển Tây Hoa Kỳ đã  tăng trong khi giá các lô hàng nhỏ ổn định. Platts đã giữ nguyên giá nhận định đối với phế khối lượng nhỏ xuất khẩu từ  Bờ Biển Tây Hoa Kỳ ở mức 327-332 USD/tấn FAS cảng Los Angeles.

 

Thổ Nhĩ Kỳ

  Phế: Hưởng ứng theo xu hướng tăng chung của giá phế thế giới, thị trường phế nội địa cũng như nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đều đang tiếp tục khởi sắc. Các nhà máy nội địa cũng đã đồng loạt tăng giá thu mau phế, chẳng hạn như  Colakoglu tăng giá thu mua phế DKP thêm 25 Try/tấn, đạt mức 765 TRY/tấn (379 USD/tấn), nhà máy thép hợp kim Asil Celik tăng giá thu mua thêm 30 TRY/tấn, đạt mức 770 Try/tấn (381 USD/tấn) và Kardemir nâng giá thêm 25 TRY/tấn, đạt mức 770 TRY/tấn.

 

CIS

Phôi thanh: Vào cuối tuần qua, giá xuất khẩu phôi thanh Biển Đen sang Nam Thổ Nhĩ Kỳ vẫn bình ổn. Platts cũng duy trì giá nhận định phôi thanh Biển Đen ở mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen.

 

Châu Âu

Thép cây: Trong tuần qua, giá chào xuất khẩu thép cây Nam Âu vẫn ổn định dựa vào những nỗ lực giữ giá của các nhà xuất khẩu trong bối cảnh giá chào mua thấp từ Algeria và sự cạnh tranh gay gắt  giữa các nhà máy với nhau. Tuy nhiên, các giao dịch đã được chốt ở mức thấp hơn tuần trước đó 4-6 Euro/tấn. Các khách hàng Algeria cũng đã chào mua tại mức 440 Euro/tấn FOB, tương đương mức 460 Euro/tấn CFR, tuy nhiên, chỉ một số ít giao dịch được chốt ở mức này.

Hiện tại, giá thép cây nội địa Algeria vẫn không dổi so với tuần trước đó, đạt mức 59.9000 DZD/tấn (530 Euro/tấn) xuất xưởng đã gồm 17% VAT. Platts đã hạ giá nhận định thép cây FOB Med xuống 1.5 Euro/tấn theo dòng giá chào mua giảm về mức 442.5 Euro/tấn.