Trung Quốc
Cuộn trơn: Trên thị trường bán lẻ ở Thượng Hải, giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm
Chào giá cuộn trơn của một thương nhân tới các thị trường như Philippines khoảng 475-477 USD/tấn FOB, có lẽ là từ một nhà máy nhỏ.
HRC: HRC Q235 5.5mm phổ biến tại mức giá 3.360-3.390 NDT/tấn (544-549 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.540-3.570 NDT/tấn có VAT tại thị trường thép Lecong, gần như không đổi so với giá của tuần trước.
Ferrochrome: Giá giao ngay trong nước của ferrochrome hàm lượng cacbon cao Trung Quốc (50% Cr) hôm thứ Tư vẫn không đổi so với tuần trước tại 6.500-6.700 NDT/tấn (tương đương 80-82 cents/pound) gồm phí vận chuyển và VAT 17%, do giao dịch thưa thớt trong khi đợi thông báo giá mua tháng 06 từ các nhà máy thép không gỉ lớn ở trong nước.
Mỹ
Tấm mỏng: Nhu cầu tiêu thụ vừa phải từ người tiêu dung có thể giúp duy trì tấm mỏng Mỹ bình ổn cho tới khi các hoạt động bảo trì công xưởng tới đẩy giá tăng lên.
Platts vẫn duy trì giá HRC tại mức 675-685 USD/tấn trong khi CRC duy trì tại mức 810-820 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Phế vụn: Các nhà máy thép Midwest Mỹ đang trở lại thị trường thu mua phế vụn tại mức giá thấp hơn tháng 5 từ 10-20 USD/tấn.
Tại Northest, giá giao dịch phế vụn giảm 20 USD/tấn so với tháng 5 trong khi phế cắt giảm 5-10 USD/tấn. Phế chất lượng cao vẫn giữ nguyên giá do nhu cầu tiêu thụ cao.
Trung Đông
Thép cây: Nhà sản xuất thép chủ chốt của Ai Cập, Ezz Steel, vẫn duy trì giá thép cây bán trong tháng 06 tại 4.900 EGP/tấn (685 USD/tấn).
Các chào giá thép cây xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay là 580-585 USD/tấn CFR Ai Cập, nhưng cần phải hạ giá xuống 570 USD/tấn CFR để tìm được người mua. Tuy nhiên, thép của Ukraine vẫn có tính cạnh tranh chỉ có 560-565 USD/tấn CFR
Thép cây đường kính 6-8mm được bán với giá trung bình 2.418,33 AED/tấn (658,4 USD/tấn) tại tiểu vương quốc được xem như là trung tâm tài chính và du lịch của khu vực, tức cao hơn 10 AED/tấn so với quý IV năm ngoái.
Châu Âu
Phế: Giá phế tại Ý trong tháng này dự báo sẽ suy yếu khoảng 5-10 Euro/tấn so với tháng 5 và gây áp lực lên giá các mặt hàng thép dài trong nước.
Trong suốt tháng 5, giá phế vụn (E40) được bán tại mức phổ biến 290 Euro/tấn đã gồm phí vận chuyển, không đổi so với tháng trước đó. Dù vậy, giá tháng 6 có thể chỉ còn 280 Euro/tấn .
Ấn Độ
HRC:Tuần này, các giao dịch giao ngay ở trong nước cho HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên được thực hiện với mức giá bình quân 34.500-35.500 Rupee/tấn (582-599 USD/tấn) xuất xưởng, bằng với giá giao ngay được chốt hồi tháng trước. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu tại 541-557 USD/tấn CFR Mumbai trong đó thuế nhập khẩu là 7,5%.
Nhật Bản
Thép không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) đã quyết định sẽ nâng giá bán giao ngay trong nước cho CRC và thép tấm austenite đối với những hợp đồng tháng 06 thêm 15.000 Yên/tấn (146 USD/tấn) nhưng sẽ vẫn giữ giá CRC ferrite không đổi.
CIS
Thép cuộn: Nhà máy Metinvest cho biết giá các lô hàng gần đay nhất đạt mức 520-530 USD/tấn FOB Biển Đen tuỳ thuộc vào thị trường.
Sau khi bán hết hàng tháng 7, nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel Works (MMK) Nga đang đặt mục tiêu giá chào HRC tháng 8 tăng lên mức 560-565 USD/tấn và CRC lên 625 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện tại, HRC chào từ Trugn Quốc chỉ ở mức 510 USD/tấn FOB. Gía chào này cạnh tranh hơn so với Nga khi vào vào Trung Đông.