Trung Quốc
Thép ống: Giá thép ống đúc giao ngay ở thị trường Thượng Hải trong tuần trước vẫn theo hướng đi ngang, nhờ giá nguyên liệu đầu vào, thép tròn đặc tiếp tục ổn định.
Hôm 01/01, nhà sản xuất thép lớn ở miền đông nước này, Zenith Steel Group cùng với Huaigang Special Steel và Changqiang Iron & Steel, thông báo sẽ giữ giá thép tròn đặc loại 20# duy trì tại mức giá lần lượt 3.720 NDT/tấn (615 USD/tấn), 3.770 NDT/tấn và 3.670 NDT/tấn, gồm VAT 17% đối với những lô hàng giao đầu tháng 01.
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel trong ngày 3/1 giảm thêm 10 NDT/tấn ,xuống còn 3.280-3.290 NDT/tấn gồm VAT 17%. Mức giá này đã xuyên đáy (3.290-3.300 NDT/tấn).
HRC: HRC tồn kho tại Thượng Hải tiếp tục giảm trong tuần trước nhưng mức giảm không nhiều. Gía HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải và Le Cong đạt mức lần lượt 3.490-3.510 NDT/tấn (577-580 USD/tấn) và 3.590-3.610 NDT/tấn đã gồm 175 VAT.
Thép tấm: Tuy giá thép tấm tiêu chuẩn hàng hóa tại thị trường Trung Quốc hôm thứ sáu giữ ở mức ổn định nhưng các nhà buôn vẫn mất niềm tin khi giá giao sau và giá giao dịch trên sàn đều giảm nhẹ.
Kể từ thứ sáu, thép tấm loại Q235 14-20mm được bán với giá 3.540-3.560 NDT/tấn (580-584 USD/tấn), không đổi so với mức giá niêm yết của Platts vào ngày 27/12.
Phôi thanh: Các nhà máy Philippine đang nhập phôi thanh từ Trung Quốc do giá rẻ hơn; phôi thanh sản xuất bằng lò nung hiện được chào bán với giá chỉ có 535 USD/tấn CFR.
Phôi thanh Việt Nam đang được chào bán với giá 545-550 USD/tấn CFR Philippines, và phôi thanh Hàn Quốc có giá 555-570 USD/tấn CFR.
Châu Á
Thép không gỉ: Giá CRC không gỉ loại 304 2B 2mm xuất xứ Đông Á hôm thứ sáu tuần trước vẫn duy trì tại 2.280-2.380 USD/tấn CFR các cảng Đông Á do thị trường đang chờ cho có thêm nhiều người mua và người bán quay lại giao dịch sau Tết Dương lịch.
Các chào giá CRC Đài Loan đạt mức 2.350-2.400 USD/tấn CFR còn Hàn Quốc ở khoảng 2.300-2.350 USD/tấn CFR.
Phế: Thị trường phế ở khu vực Bắc Á trong tuần trước nhìn chung khá im ắng. Tại Nhật Bản, trước khi các đại lý và nhà máy sản xuất phế bắt đầu nghỉ tết Oshogatsu, phế H2có giá 36.500 Yên/tấn (347 USD/tấn) giao tới các nhà máy tại khu vực Kanto gần Tokyo. Trung Quốc là nước duy nhất tại Châu Á vẫn tiếp tục hoạt động trong tuần trước nhưng giá phế ở miền đông nước này cũng tiếp tục đi xuống.
Thị trường nhập khẩu phế Mỹ tại Đông Á cũng khá trầm lắng với giá chào nhập khẩu phế 80:20 (lô nhỏ) khoảng 370-374 USD/tấn CFR Đài Loan.
Ấn Độ
HDG: Giá xuất khẩu HDG Ấn Độ tăng do nguồn cung khan hiếm hơn.
Thứ sáu tuần trước, thép cuộn mềm loại thường, dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông có giá giao dịch phổ biến khoảng 865-875 USD/tấn CFR Mỹ, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó. Mức giá này là cho những lô hàng giao tháng 02 và đã bao gồm phí vận chuyển cỡ 55-60 USD/tấn.
Mỹ
Thép cây: giá thép cây tháng 1 đã tăng 10 USD/tấn so với cuối tháng 12. Các nhà máy nội địa đã tăng tổng cộng thép cây thêm 40 USD/tấn kể từ giữa tháng 19. Theo dự báo, giá thép cây số 5 sẽ đạt mức 65665 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cuộn: Thị trường tấm mỏng mỹ vẫn trầm lắng trong ngày 3/1 do các thành viên thị trường vẫn chưa trở lại sau Lễ.
Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 680-690 USD/tấn và 790-800 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Thép tấm: Trước Lễ Năm mới, các nhà máy thép tấm Mỹ đã thông báo nâng giá xuất xưởng và mức giá tăng này đang tiếp tục được thị trường hấp thụ dần. ArcelorMittal USA, Nucor and SSAB đều đã thông báo tăng giá thép tấm tổng cộng thêm 100 USD/tấn tính từ đầu tháng 10 cho tới giữa tháng 12.
Tuy nhiên, hàng nhập khẩu vẫn còn là mối lo ngại của các nhà máy nội địa, thậm chí có giá chào nhập khẩu tăng thêm 10 USD/tấn trong tuần qua, đạt mức 660-680 USD/tấn CIF cảng vịnh với các giá chào cạnh tranh được nghe từ Brazil, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ.
Thổ Nhĩ kỳ
Thép cây: Các nhà máy hồ quang điện Thổ Nhĩ Kỳ đã tìm cách bán các lô hàng thép cây giữa tháng 1 tới UAE vào cuối tuần qua sau khi các nhà máy UAE tăng giá thép nội địa.
Giá lô hàng thép cây 55.000 tấn trọng lượng lý thuyết được chào bán tại mức 583-589 USD/tấn CFR Dubao. Các đơn hàng giá cao với điều kiện thanh toán trả chậm 90 ngày, còn các lô hàng giá thấp hơn có khối lượng lớn hơn.
HRC: Các nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã hạ giá chào xuất khẩu xuống 5 USD/tấn còn mức thấp 570-580 USD/tấn FOB trong cuối tuần qua do nhu cầu tiêu thụ tại Châu Âu chậm chạp.
Trong khi đó, các nhà máy nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chào bán tại mức 600-610 USD/tấn xuất xưởng với vài giao dịch diễn ra tại mức 590 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ trì trệ. Gía chào nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ cũng ổn định. Các nhà máy Ukraina vẫn chào bán tại mức 550-560 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga là 575-590 USD/tấn CFR.
Phế: các nhà xuất khẩu phế Mỹ vẫn tiếp tục chào bán tại mức 410 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Thép tấm: Các nhà máy Nga đã giảm giá chào bán thép tấm cán nóng tháng 1 thêm 100-150 Rub/tấn (3-4.5 USD/tấn) so với nửa tháng trước.
Đối với các khách hàng ở vùng Trung Tâm, giá chào bán thép tấm cán nóng 2mm đã giảm thêm xuống còn 20.230-20.355 Rub/tấn (612-615 USD/tấn) và loại 4mm xuống còn 19.600-19.800 Rub/tấn (592-598 USD/tấn).
Trong khi đó, thép tấm cán nguội lại giảm 460-540 Rub/tấn (14-16 USD/tấn) so với tháng trước đó chưa tính VAT. Loại 1mm hiện đạt mức 23.010-23.150 Rub/tấn (695-700 USD/tấn) đã gồm phí vận chuyển bằng đường ray xe lửa tới Maxcova và 18% VAT, giảm 550-650 Rub/tấn so với tháng trước.