Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm vẫn dao động từ 3.130-3.150 NDT/tấn (509-513 USD/tấn) gồm VAT 17%, bằng với mức giá của tuần trước, sau khi để mất 120 NDT/tấn trong cả tuần trước.
HDG: HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến với giá 4.450-4.520 NDT/tấn (726-738 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 10 NDT/tấn so với giá niêm yết của Platts ngày 26/02.
Ấn Độ
HRC: HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân 37.500-38.500 Rupee/tấn (606-622 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Mức giá này tương đương giá nhập khẩu 564-579 USD/tấn CFR Mumbai, trong đó thuế nhập khẩu là 7.5%.
Trong khi HRC SS400B tiêu chuẩn hàng hóa dày từ 3mm trở lên từ Trung Quốc trong tuần này được chào bán với giá khoảng 530-535 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Mỹ
Phế : Giá phế vụn tại Midwest hầu như được giao dịch tại mức thấp hơn tháng 2 từ 15-20 USD/tấn dài. Trong khi đó, giá phế chốt tại thị trường Detroit cũng thấp hơn 20 USD/tấn so với tháng 2.
Tấm mỏng: Platts hạ giá HRC nội địa xuống 630-645 USD/tấn trong khi vẫn duy trì giá CRC tại mức 760-770 USD/tấn xuất xưởng Midwest. Platts cũng giữ giá nhập khẩu HRC tại mức 570-590 USD/tấn CIF Houston và giảm giá CRC CIF Houston xuống mức 660-680 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Mặc dù các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán thép cây xuất khẩu tại mức 560-565 USD/tấn FOB, tuy nhiên, đơn hàng 20.000 tấn xuất sang Yemen chỉ được chốt tại mức 555 USD/tấn FOB trong khi lô hàng 30.000-40.000 tấn sang Ai Cập được bán tại mức 558 USD/tấn FOB.
HRC: Chào giá HRC trong nước đạt mức 560-570 USD/tấn xuất xưởng đối với hàng giao tháng 4 đã gồm chiết khấu trong khi giá từ các nhà môi giới là 585-595 USD/tấn.
Các nhà máy cũng hạ giá chào xuất khẩu xuống mức thấp 560 USD/tấn FOB trong đầu tuần .
Phế: Một lô hàng hỗn hợp gồm phế A3 (HMS 1&2 80/20) và phế bonus ( HMS 1&2 (85/15) đã được bán từ Biển Bantic sang một nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 355-356 USD/tấn CFR Vịnh Nemrut. Trong khi đó, Ukraina cũng bán một lô hàng sang một nhà máy EAF nhỏ Thổ Nhĩ Kỳ với giá 340 USD/tấn FOB.
Giá chào từ Biển Đen cũng tăng lên mức 355-360 USD/tấn FOB, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có ai chấp nhận trả giá này.
Châu Âu
Tấm: Tây Bắc Âu vẫn có các đơn hàng đạt mức 520-530 Euro/tấn. Trong đó, giá 520 Euro/tấn là loại tấm S235.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu vẫn cố định với chào giá từ Trung Quốc là 515-520 USD/tấn FOB Trung Quốc trong khi hàng từ Ukraina là 540-560 USD/tấn FOB Biển Đen. Bên cạnh đó, cũng có các chào giá ở mức 435 Euro/tấn CIF Iberia đối với tấm Ukraina và 420 Euro/tấn CIF Antwerp từ Trung Quốc.
Thép cây: Giá thép cây Ý giảm 5-10 Euro/tấn, còn 200-205 Euro/tấn xuất xưởng. Tại thị trường xuất khẩu, giá cũng giảm bình quân 10 Euro/tấn, còn 440 Euro/tấn FOB tùy thuộc vào xuât xứ.
ở Algeria, giá cũng giảm nhẹ như Tosyali chào bán thép cây tại mức 57.500 Dinars/tấn đã gồm thuế VAT (539 Euro/tấn) trong khi Annba chào bán tại mức 59.500 Dinars/tấn.