Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 9/6/2014

Ấn Độ

HDG: Giá giao dịch của thép cuộn loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông tiếp tục ở mức trung bình 840-850 USD/tấn CFR East Coast Mỹ, gồm phí vận chuyển khoảng 50-60 USD/tấn cho những lô hàng vận chuyển vào cuối tháng 07, không đổi so với tuần trước.

Trung Quốc

HRC: Mặc dù triển vọng giá tháng 06 rất u ám nhưng giá hợp đồng HRC tháng 10 trên sàn SHFE hôm thứ Sáu lại tăng 6 NDT/tấn lên 3.270 NDT/tấn. Một nhà xuất khẩu HRC trao đổi với Platts hôm thứ Sáu rằng giá HRC có thể tăng nhờ thị trường kỳ hạn có xu hướng lên giá.

Giá giao ngay phổ biến của HRC Q235 5.5mm từ 3.370-3.400 NDT/tấn (546-551 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.550-3.590 NDT/tấn có VAT tại thị trường Lecong (Quảng Đông), cả hai đều không đổi so với giá của ngày thứ Năm.

Thép tấm: Hôm thứ Sáu, thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá 3.360-3.420 NDT/tấn (538-548 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 80 NDT/tấn so với đầu tháng trước. Tuy nhiên, tới tháng này mức giảm chậm lại sau khi tồn kho trên thị trường chạm mức thấp.

Về phía thị trường xuất khẩu, các chào giá phổ biến của thép tấm loại SS400 dày 12-30mm vẫn không đổi so với tháng trước và dừng tại 510-515 USD/tấn FOB.

Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 06/6, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) chốt với giá không đổi so với thứ Năm tại 3.200-3.220 NDT/tấn (512-515 USD/tấn) khối lượng thực gồm VAT 17%. Giá vẫn duy trì ổn định trong suốt tuần qua vì các đại lý không nỗ lực nâng giá.

Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE hôm thứ Sáu nhích lên 0,39% và chốt tại 3.079 NDT/tấn, cả tuần trước giá giao sau đã tăng 0,75% so với tuần trước đó.

Quặng sắt: Giá tham khảo tại TSI cho quặng cám 62% tăng gần 3% trong tuần qua lên 94,5 USD/dmt CFR Thiên Tân. Hôm thứ Sáu, Platts định giá 62% Fe IODEX tại 94,75 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, cao hơn 3,25 USD/dmt tức 3,6% so với thứ sáu tuần trước đó.

Ferrochrome: Giá giao ngay trong nước của ferrochrome Trung Quốc hàm lượng cacbon cao (50% Cr) hôm thứ Tư tầm 6.500-6.700 NDT/tấn (tương đương 80-82 cents/lb) vận chuyển với VAT 17%, không đổi trong 3 tuần qua vì thị trường vẫn đang đợi giá mua tháng 06 từ các nhà máy.

Châu Á

Phế: Thị trường phế Nhật đã chứng kiến hầu như không có sự cải thiện nào về giá trong tuần trước. Tokyo Steel Manufacturing tiếp tục giữ giá mua không đổi từ ngày 24/5. Cụ thể giá mua phế H2 của công ty này ở các xưởng ở Utsunomiya vẫn duy trì tại 32.000 Yên/tấn (312,8 USD/tấn).

Tại thị trường nội địa Hàn Quốc, Hyundai sẽ giảm giá mua phế trong nước xuống 5.000 Won/tấn (5 USD/tấn) cho tất cả các loại phế từ ngày 12/6.

Các giao dịch phế nhập khẩu từ Mỹ tới thị trường Đông Á nghe nói có giá cao hơn. Một nhà máy thép Thái Lan cam kết mua một lô phế vụn Mỹ khối lượng 38.000-40.000 tấn vận chuyển tháng 07 với giá 390 USD/tấn CFR trong tuần kết thúc ngày 30/5. Tuần trước, nhà máy này cũng đặt mua một lô phế 25.000-30.000 tấn, gồm 80%

Thép không gỉ: Giá giao dịch của thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ từ Đài  Loan và Hàn Quốc vẫn ở trong khoảng 2.900-3.100 USD/tấn CFR các cảng lớn ở Đông Á và Đông Nam Á, không đổi so với giá của tuần trước đó, vì hầu hết các nhà cung cấp đều giữ chào giá của họ không đổi mặc dù lực cầu ì ạch.

Mỹ

Tấm mỏng:  Giá HRC và CRC Mỹ theo Platts vẫn lần lượt đạt mức 670-680 USD/tấn và 800-810 USD/tấn xuất xưởng Midwest.

Phế: Đầu  tuần qua, giá phế vụn Mỹ tại Midwest dưới mức tháng 5 khoảng 20 USD/tấn, tuy nhiên, giá mua đã tăng dần lại trong 2 ngày cuối tuần. Tại Detroit, giá giao dịch phế vụn đầu tuần qua đạt mức 365 USD/tấn trong khi phế tấm và cấu trúc là 370 USD/tấn. Trong khi đó, phế chất lượng cao vẫn bình ổn tại hầu khắp khu vực. Phế busheling số 1 đạt tầm 400-405 USD/tấn tại Midwest. Một vài nhà máy có nguồn cung đồi dào có thể giảm giá xuống 5 USD/tấn.

CIS

Phôi thanh: Phôi thanh CIS hàng ngày theo Platts bình ổn tại mức 492 USD/tấn FOB Biển Đen do các nhà máy lớn vẫn giữ giá chào ổn định, tuy nhiên, các nhà máy chấp nhận chiết khấu cho khách hàng để bảo toàn đơn hàng.

Nhà máy Metinvest Ukraina vẫn chào bán tại mức tối thiểu 495 USD/tấn FOB Biển Đen, tuy nhiên, các nguồn cung khác ở cả Ukraina và Nga đều giảm giá xuống còn 485-490 USD/tấn FOB.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phôi thanh: Giá phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 5 USD/tấn trong tuần qua do sức mua thấp và nguồn cung dần tăng lên sau 40 ngày bảo trì nhà xưởng giữa tháng 5 tại lò cao số 4 của Isdemir.

Giá phôi thanh hiện tại dao động trong khoảng 520-530 USD/tấn xuất xưởng với giá chào nhập khẩu gần đây nhất từ các nhà máy CIS giảm 5 USD/tấn còn 510-518 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tuỳ thuộc vào cảng nhập khảu với chỉ vài giao dịch trong tuần.

HRC: Các nhà máy đã  cố gắng tăng giá chào xuất khẩu trong những tuần gần đây lên mức cao 580-585 USD/tấn FOB mặc dù thị trường Châu Âu trầm lắng, tuy nhiên, các đơn hàng xuất khẩu chỉ đạt mức 575 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, giá chào HRC sản xuất tháng 8 đạt mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà môi giới là 605-615 USD/tấn.

Châu Âu

Thép hình: Giá giao dịch thép hình loại 1 trong tháng 5 đạt mức 520 Euro/tấn , nhưng giá phế tháng 6 đã giảm 5-10 Euro/tấn buộc các nhà máy hạ giá chào bán xuống để thu đơn hàng. Gía chào từ Pháp, Ý, Tây Ban Nha chỉ ở mức thấp 505 USD/tấn đối với đơn hàng từ 1.500 tấn trở lên.

Đông Nam Á

Phôi thanh: Thị trường nhập khẩu phôi thanh ở Đông Nam Á vẫn còn im ắng do lực cầu trì trệ và niềm tin thị trường mờ nhạt. Phôi thanh Nga được mua với giá 520 USD/tấn CFR ở Thái Lan, và phôi thanh từ Trung Quốc có giá 505-510 USD/tấn CFR tại Indonesia và Philippines.