Tuần này, giá các nguyên liệu thô tiếp tục tăng trên thị trường nội địa và nước ngoài. Do thắt chặt cung cấp than, nên các quốc gia châu Á đã tăng dự trữ. Than cốc loại 2 có giá khoảng 1650-1700 yuan/t trên thị trường nội địa.
Mặc dù báo giá nhập khẩu đối với quặng sắt vẫn ổn định, nhưng vẫn dự kiến giá sẽ tăng trong tương lai. quặng sắt của Ấn Độ loại sắt 36% có giá khoảng 800 yuan/t.
MyspiC (Bảng chú dẫn giá thép Mysteel của Trung Quốc) đang đứng ở mức 137.4, tăng 5.4% so với tháng trước. Các phẩm phẩm thép thanh ở mức 125.2, tăng 6.7% so với tháng trước. Các sản phẩm thép dài đạt mức kỷ lục 150.1, tăng 4.3% so với tháng trước.
I. Thép xây dựng
Toàn bộ các sản phẩm thép xây dựng đều tăng giá. Giá thị trường tăng 10-50 yuan/t ở Thượng Hải, Hàng Châu và Nam Kinh; giá tăng 40-100 yuan/t Nam và Trung Trung Quốc; tăng 90-180 yuan/t đông bắc Trung Quốc.
Vào thứ 5 tuần này, thép thanh xây dựng 20mm có giá trung bình 3717 yuan/t trên các thị trường lớn trong nước, tăng 58 yuan/t so với tuần trước; thép dây xây dựng tốc độ cao 6.5mm là 3705 yuan/t, tăng 74 yuan/t so với tuần trước.
Theo thống kê của Hebei Iron & Steel Group tăng gía tại xưởng trong đợt giao hàng tháng 12 thêm 100 yuan/t đối với thép thanh xây dựng và 150 yuan/t đối với thép dây xây dựng. Mức giá thấp nhất của thép thanh xây dựng HRB335 là RMB 3450/t ở Harbin và giá cao nhất là RMB 4010/t ở Guiyang.
* Cần chú ý những yếu tố sau mà có thể ảnh hưởng đến tình hình tương lai:
a. Chi phí sản xuất của các nhà sản xuất thép tăng cùng với giá than và giá điện tăng.
b. Thị trường nội địa đang chú ý đến các cuộc đàm phán về mức giá chuẩn quặng sắt hàng năm.
Mặc dù chi phí sản xuất của các nhà sản xuất thép dự kiến tiếp tục tăng, nhưng nhu cầu theo theo mùa giảm đáng kể, nên giá thép dự kiến sẽ ở mức thấp.
II. Thép tấm lọai trung
Vào thứ 5 tuần này, giá thị trường lọai thép tấm trung 20mm ở 23 thành phố lớn Trung Quốc trung bình khoảng RMB 3756/t, tăng 81 yuan/t so với thứ 5 tuần trước. Giá thị trường tăng trên 100 yuan/t ở Bắc Kinh và Thiên Tân; tăng khoảng 80 yuan/t ở Thượng Hải, Hàng Châu và Nam Kinh; tăng khỏang 70 yuan/t ở Quảng Châu và Kunming, tăng 50 yuan/t ở Vũ Hán và Trường Sa; tăng 60-70 yuan/t ở Trùng Khánh và Thành Đô.
Có 14 nhà máy thép tấm trung đã điều chỉnh giá. Taiyuan Steel và Xinyu Steel tăng giá EXW 200 yuan/t. Changda đã nâng giá EXW 100 yuan/t. Zhaoshun Steel, Fuda Steel, Feida Steel, Zhaotai Steel và Huawei Steel tăng giá EXW 70 yuan/t. Ở Thượng Hải, thép tấm trung có lẫn cácbon 16-20mm của các nhà sản xuất thép hàng đầu là RMB Zhaoshun Steel, Fuda Steel, Feida Steel, Zhaotai Steel and Huawei Steel lifted up their EXW price by 70 yuan/t/t, tăng 70 yuan/t. Vào cuối tùân, thép tấm đóng tàu 12-20mm CCSA có giá RMB RMB 4000/t, tăng 50 yuan/t. Loại thép tấm nồi hơi 14-20mm và thép đóng tàu 16MnR phổ bíên ở mức giá RMB 4150-4250/t. Giá giao dịch hiện tại lọai thép tấm trung 20mm phổ biến ở mức giá 3700-3730 yuan/t ở Thượng Hải, 3970 yuan/t ở Quảng Châu và 43630 yuan/t ở Thiên Tân.
Giá thị trường được mong đợi là tiếp tục tăng với mức giao động.
III. Thép cuộn/thép thanh CR/HR
Vào thứ 5, thép cuộn HR 3.0mm ở đa số các thành phố trung bình là 3832 yuan/t, tăng 5 yuan/t; thép cuộn CR 1.0 mm là 5072 yuan/t, tăng 33 yuan/t.
Trong tuần này, các nhà sản xuất thép đã nâng giá tại xưởng trung bình khoảng 300/t với giá các đơn đặt hàng HRC là 3700-3800 yuan/t.
Chào giá CR vẫn ở mức 5350 yuan/t đối với thép tấm 1.0mm của Angang; và giá thép cuộn 1.0mm của Shougang và Magang là 5000 yuan/t; tăng 130-150 yuan/t so với tuần trước.
IV. Thép hình lọai trung và lớn
Vào thứ 5 tuần này, giá thị trường của lọai thép góc 5# ở 23 thành phố lớn Trung Quốc trung bình khỏang RMB 3599/t, tăng RMB 7/t so với tuần trước; giá thị trường của lọai thép rãnh 16# trung bình khỏang RMB 3584/t, tăng RMB 4/t so với tuần trước; giá thị trừơng dầm thép I 25# trung bình khỏang RMB 3703/t, tăng RMB 2/t so với tuần trước. Nhìn chung, gía thép hình được dự kiến là vẫn dao động.