MyspiC (Bảng chú dẫn giá thép Mysteel của Trung Quốc) đang đứng ở mức 147.3, tăng 7.3% so với tháng trước. Các phẩm phẩm thép thanh ở mức 133.8, tăng 6.4% so với tháng trước. Các sản phẩm thép dài đạt mức 159.4, tăng 6.7% so với tháng trước.
Giá các sản phẩm thép xây dựng đều giảm. Giá thị trường giảm trung bình 60 yuan/t ở Thượng Hải, Bắc Kinh và Quảng Châu, Trùng Khánh và Tây An. Giá thép tấm trung cũng khá ổn định. Giá thị trường giảm 20 yuan/t ở Bắc Kinh, Thiên Tân và Thạch Gia Trang. HRC giảm 30-40 yuan/t. Giá CRC tăng hơn 10 yuan/t. Giá thép hình lớn và trung tăng trung bình 40 yuan/t.
I.
Toàn bộ các sản phẩm thép xây dựng đều giảm giá. Giá thị trường giảm 80-100 yuan/t ở Tây Bắc Trung Quốc; Trong khi đó, giá lại tăng 40 yuan/t ở đông Trung Quốc, trung Trung Quốc và Tây Nam Trung Quốc, giá tăng 50-70 yuan/t ở bắc Trung Quốc.
Vào thứ 5 tuần này, thép thanh xây dựng 20mm có giá trung bình 3889 yuan/t trên các thị trường lớn trong nước, giảm 32 yuan/t so với tuần trước; thép dây xây dựng tốc độ cao 6.5mm là 3953 yuan/t, giảm 33 yuan/t so với tuần trước.
Theo thống kê của Mysteel, có 13 nhà sản xúât thép thanh xây dựng và 22 nhà sản xúât thép dây xây dựng đã đìêu chỉnh giá EXW. Shagang Group tăng gía EXW 60 yuan/t đối với thép thanh xây dựng và 100 yuan/t đối với thép dây xây dựng. Mức giá thấp nhất của thép thanh xây dựng HRB335 là RMB 3610/t ở
* Cần chú ý những yếu tố sau mà có thể ảnh hưởng đến tình hình tương lai:
a. Chính quyền Trung Quốc đang cố gắng đưa ra các biện pháp khả thi để kiềm chế gái nội địa tăng liên tục.
b. Hiệp hội than cốc Sơn Tây đã tăng giá than cốc 100 yuan/t lên 1950 yuan/t.
c. Xuất khẩu thép đạt 3.34 triệu tấn trong tháng 12/2009. Tuy nhiên, tổng xuất khẩu thép của Trung Quốc trong năm 2009 đã giảm 58.5% so với cùng kỳ năm trước.
d. Giá các hợp đồng tương lai của thép giảm từ mức cao.
Vì vậy giá thép xây dựng được dự kiến là sẽ giảm với 1 mức giới hạn cho phép.
II.
Vào thứ 5 tuần này, giá thị trường lọai thép tấm trung 20mm ở 23 thành phố lớn Trung Quốc trung bình khoảng RMB 4007/t, tăng 2 yuan/t so với thứ 5 tuần trước. Giá vẫn khá ổn định ở Thượng Hải, Nam Kinh và Hàng Châu; Trong khi đó, giá giảm 20 yuan/t ở Thạch Gia Trang.
Có 10 nhà máy thép tấm trung đã điều chỉnh giá. Chongqing Steel tăng giá EXW 200 yuan/t. Puyang đã nâng giá EXW lên 300 yuan/t. Sanming Steel, Liuzhou Steel, Zhaoshu, Huawei và Feida đã tăng giá tại xưởng 50-100 yuan/t. Ở Thượng Hải, thép tấm trung có lẫn cácbon 16-20mm của các nhà sản xuất thép hàng đầu là RMB 3990-4020/t, tăng 20 yuan/t. Vào cuối tùân, thép tấm đóng tàu 12-20mm CCSA có giá RMB RMB 4230-4230/t. Loại thép tấm nồi hơi 14-20mm và thép đóng tàu 16MnR phổ bíên ở mức giá RMB 4300-4400/t. Giá giao dịch hiện tại lọai thép tấm trung 20mm phổ biến ở mức giá 3990-4020 yuan/t ở Thượng Hải, 4150 yuan/t ở Quảng Châu và 3850 yuan/t ở Thiên Tân.
Giá thị trường được mong đợi là tiếp tục giao động.
III.
Vào thứ 5, thép cuộn HR 3.0mm ở đa số các thành phố trung bình là 4094 yuan/t, giảm 18 yuan/t; thép cuộn CR 1.0 mm là 5595 yuan/t, tăng 12 yuan/t.
Trong tuần này,
Thép cuộn HR 5.5-11.5*1500 giao dịch ở mức giá 3800-3860 yuan/t ở Thượng Hải vào cúôi tuần. Chào giá CR vẫn ở mức 5850 yuan/t đối với thép tấm 1.0 mm của Nhà máy Angang và 5430 yuan/t đối với thép cuộn 1.0mm của nhà máy Shougang và Magang.
Giá thép cuộn/thép thanh HR/CR được dự đóan là sẽ tăng hơn nữa.
IV.
Vào thứ 5 tuần này, giá thị trường của lọai thép góc 5# ở 23 thành phố lớn Trung Quốc trung bình khỏang RMB 3794/t, tăng RMB 34/t so với tuần trước; giá thị trường của lọai thép rãnh 16# trung bình khỏang RMB 3785/t, tăng RMB 34/t so với tuần trước; giá thị trừơng dầm thép I 25# trung bình khỏang RMB 3917/t, tăng RMB 69/t so với tuần trước. Nhìn chung, gía thép hình được dự kiến là vẫn giao động.