Tổng hợp tình hình thép xuất khẩu Trung Quốc
Tuần này, nhìn chung xu hướng giảm giá thép nội địa Trung Quốc đã bắt đầu giảm nhẹ. Giá thép ở 1 số thành phố lớn của Trung Quốc đã có dấu hiệu tăng. Ở Thượng Hải, Nam Kinh và Hàng Châu, giá tăng CNY50-100/t. 1 số thương gia tin rằng thị trường có thể đã đạt mức giá thấp nhất và họ đang đợi giá tăng. Giá quặng sắt giao ngay vẫn ổn định ở mức $82-84/t CFR đối với sắt 63.5% ở các cảng của Trung Quốc, và hỏi hàng từ các nhà máy cũng đang tăng.
Các thống kê từ CISA cho thấy rằng, sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt 51.65 triệu tấn, hay 1.67 triệu tấn/ngày trong tháng 8, cả 2 đều tăng lên mức cao lịch sử, tương đương với mức sản lượng hàng năm là 608 triệu tấn, vượt xa mức 460 triệu tấn như mục tiêu hàng năm như đã đề ra trong đầu năm.
Trong khi đó, trong tháng 8, Trung Quốc đã xuất khẩu 2.08 triệu tấn các sản phẩm thép thành phẩm, tăng 0.27 triệu tấn so với tháng 7, nhưng giảm 72.9% so với cách đây 1 năm. Trung Quốc đã không xuất khẩu phôi thép trong tháng 8. Trung Quốc đã nhập khẩu 1.59 triệu tấn các sản phẩm thép thành phẩm trong tháng 8, giảm 0.15 triệu tấn so với tháng trước nhưng tăng 19.55% so với cách đây 1 năm. Nhập khẩu phôi thép trong tháng 8 tăng 0.35 triệu tấn, giảm 0.22 triệu tấn so với tháng 7.
Rõ ràng, tình hình xuất khẩu của Trung Quốc đã tốt hơn đối với các sản phẩm thép thành phẩm mà đã bắt đầu tăng trong tháng 7, tăng lên 1.81 triệu tấn, tăng 26.6% hay 0.38 triệu tấn từ mức 1.43 triệu tấn trong tháng 6. Vì giá nội địa Trung Quốc giảm cùng với giá quốc tế, nên hỏi hàng cũng đang bắt đầu tăng trên thị trường.
Vì giá nội địa giảm, nên cuối cùng nguyên liệu Trung Quốc đã hấp dẫn hơn trên thị trường toàn cầu, mặc dù giao dịch thực tế vẫn rất ít. Việc gia tăng xuất khẩu sẽ làm tăng các mâu thuẫn thương mại. Trong vài tháng qua, có nhiều cuộc điều tra chống bán phá giá đã cáo buộc Trung Quốc, mặc dù Trung Quốc chỉ xuất khẩu 1 lượng nhỏ các sản phẩm trong thời gian này.
HRC
Do ảnh hưởng của những đợt điều chỉnh trên thị trường giao sau và sau khi giá giảm mạnh CNY700/t so với đầu tháng 8, giá thép HRC nội địa Trung Quốc đã bắt đầu ổn định, thậm chí có khuynh hướng tăng từ giữa tuần.
Vào cuối ngày thứ 5, giá trung bình của lọai 3.0mm HRC ở đa số các thành phố của Trung Quốc được niêm ýêt ở mức giá CNY3775/t, giảm CNY28/t so với mức thứ 5 tuần trước. Tại thị trường Thượng Hải, giá thương mại loại 4.75-12mm*1500mm HRC là CNY3550-3570/t, giảm CNY30/t so với tùân trước, loại 4.75-12mm*1800mm là CNY3630/t, ngang giá so với tuần trước.
Trên thị trường xuất khẩu, chào giá HRC ở mức $520-550/t fob, nhưng hoạt động kinh doanh vẫn yếu mặc dù hỏi hàng đang tăng. Đa số các thương gia đều cho rằng hoạt động kinh doanh không có cải thiện với mức giá thấp. Tương tự, các nhà nhập khẩu Ấn Độ đang tích cực cả về hỏi hàng và ký hợp đồng với các đối tác Trung Quốc. 1 nhà nhập khẩu Ấn Độ đang thương lượng với 1 nhà xuất khẩu Trung Quốc để xuất khẩu HRC 3.0mm SS400 với giá $530-540 CFR. Và cũng có 1 nhà máy lớn Trung Quốc đã xuất khẩu sang Ấn Độ với giá $505/t FOB.
Giá xuất khẩu sang Hàn Quốc tiếp tục giảm. Chào giá xuất khẩu mới nhất là $520/t CFR, 1 số nhà kinh doanh thép lớn ở Trung Quốc thậm chí cung cấp với giá $500/t, vì vậy các nhà nhập khẩu HRC của Nam Hàn Quốc hiện tại đang chú ý đến xu hướng giá thép của Trung Quốc. Báo giá của các nhà máy thép ở Trung Quốc là $520-540/t. Cụ thể, Laiwu Steel bán $520/t CFR trong tuần này và WISCO chào giá khoảng $550/t đối với HRC cán lại. Các nhà kinh doanh thép lớn đang cung cấp hàng với mức giá xuất khẩu thấp hơn các nhà máy.
Các khách hàng UAE cũng đang nhận được chào giá từ Trung Quốc loại HRC với giá $540-560 CFR. Nhưng nhu cầu địa phương vẫn ở mức thấp do mùa lễ Ramadan vẫn chưa kết thúc.
Thị trường xuất khẩu vẫn không ổn định vì các khách hàng nước ngoài vẫn đang đợi giá giảm hơn nữa, Trong khi đó các thương gia Trung Quốc tin rằng mức giá $510-530/t sẽ là mức giá thấp nhất và sẽ sớm tăng giá lên với mức giá toàn cầu.
CRC
Trong tuần này, nhìn chung, giá CRC nội địa Trung Quốc tiếp tục suy yếu; bên cạnh, giá tăng nhẹ và các giao dịch tốt hơn 1 số thành phố. Nhưng tình hình sản xuất vượt công suất vẫn tiếp tục làm cho thị trường có nhiều sức ép. Và giá HRC khác nhau cũng có thể làm giảm giá CRC ở 1 số khu vực.
Vào cuối ngày thứ 5, giá trung bình của CRC 1.0mm ở 23 thành phố lớn của Trung Quốc được niêm yết ở mức giá CNY4992/t, giảm CNY38/t so với thứ 5 tuần trước. Tại thị trường Thượng Hải, thép tấm CR 1.0mm của Anshan Steel có giá CNY4950-4980/t, gần như bằng giá so với thứ 6 tuần trước. Thép tấm CR 1.2-2.0mm có giá CNY4920/t, giảm CNY20/t so với tuần trước. Thép cuộn CR 1.0mm của Handan Steel được chào giá CNY4750/t, bằng giá so với thứ 6 tuần trước.
Trên thị trường xuất khẩu, chào giá CRC hầu như không thay đổi so với tuần trước. Giá phổ biến ở mức $610-630/t FOB đối với loại CRC 1.0mm, có 1 số chào giá cao $600/t, nhưng hầu như không có giao dịch ở mức giá này.
HDG
Trong tuần này, thị trường thép cuộn HDG nội địa Trung Quốc tiếp tục suy yếu với giá giảm tạm thời.
Tại thị trường Thượng Hải, 1.0mm HDG của Anshan Steel (không có tráng kẽm) có giá là CNY4750-4780/t, giảm RMB50/t, HDG 1.0mm của Shougang và Bengang có giá CNY4700-4750/t, giảm CNY50-100/t so với tùân trước. Lọai HDG 0.5mm mạ màu của Baosteel có giá RMB6900/t, giảm RMB50/t so với thứ 6 tuần trước.
Trên thị trường xuất khẩu, các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã hạ giá chào hàng hơn nữa $20-30/t, với mức giá là $640-660/t.
Như dự đoán tuần trước, Baosteel và Wuhan Steel đã giảm giá EXW CNY 300/t trong đợt giao hàng tháng 10, nhưng vẫn cao hơn mức giá giao ngay trên thị trường. Vì tồn kho HRC vẫn ở mức cao và thị trường giao sau không ổn định, nên HDG vẫn chưa đạt mức giá thấp nhất và có thể sẽ giao động hơn nữa trong tuần tới.
Trên thị trường xuất khẩu, chào giá xuất khẩu Trung Quốc HDG là $660-680/t FOB, nhưng giao dịch rất ít. Tuy nhiên, trên thị trường vẫn có chào giá ở mức thấp $640-650/ton FOB. Hỏi hàng trong thời điểm hiện tại chủ yếu là từ châu Á, bao gồm Nam Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt
Giống như những sản phẩm khác, các khách hàng nước ngoài đối với HDG hiện tại vẫn đang giữ thái độ “chờ đợi và xem xét” đối với thị trường nội địa Trung Quốc.
Thép thanh và thép dây xây dựng
Trong tuần này, thị trường nội địa thép xây dựng Trung Quốc nhìn chung đang tốt hơn cùng với mức giá phục hồi chậm và tăng hoạt động trên thị trường. Trên thị trường Thượng Hải và Vũ Hán, giá thép thanh xây dựng tăng CNY120/t so với tuần trước
Vào cuối thứ 5, giá trung bình của thép thanh xây dựng 20mm và thép dây xây dựng tốc độ cao 6.5mm ở hầu hết các thành phố lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY3605/t và CNY3561/t, giảm CNY71/t và CNY86/t so với tùân trước. Trong tùân này, có 30 nhà máy điều chỉnh giá tại xưởng đối với thép thanh và 34 nhà máy điều chỉnh giá thép dây tại xưởng.
Ở Thượng Hải, thép thanh HRB335 20mm có giá RMB 3410/t; HRB400 20mm giá RMB 3440, giảm CNY120/t và CNY110/t so với thứ 6 tuần trước. Giá thép dây thương mại là RMB3520/t, tăng RMB130/t và nguyên vật liệu tốc độ cao tăng RMB140/t, ở mức RMB3550/t.
Giá xuất khẩu thép thanh xây dựng Trung Quốc sang Nam Hàn Quốc giảm đáng kể trong thời gian gần đây do giá nội địa giảm. Các nhà máy nội địa lớn đang chào giá $550-560/fob, nhưng các nhà máy nhỏ đang chào giá với mức giá thấp $540/t fob. 1 số thương gia đang chào giá thép thanh xây dựng $530/t fob sang Nam Hàn Quốc.
Giá thép nội địa Trung Quốc giảm chủ yếu là do giá thép thanh xây dựng trên thị trường Thượng Hải giảm còn $540/t fob (chưa bao gồm thuế) vào ngày 4/9 từ mức $548/t chưa bao gồm thuế) trong cuối tháng 7. Trong khi đó, giá nội địa ở Quảng Châu và Bắc Kinh giảm lần lượt là $114/t và $136/t. Ngoài ra, tồn kho thép thanh xây dựng đang tăng. Tuy nhiên, 1 số nhà nhập khẩu đã ký hợp đồng nhập khẩu với Rizhao Steel với số lượng nhập khẩu 10,000 tấn.
Thép tấm Trung Quốc
Trong tuần này, giá thép tấm nội địa tiếp tục giảm. Thành phố phía đông Trung Quốc như Thượng Hải giá vẫn ổn định.
Vào cuối thứ 5, giá trung bình của thép tấm loại trung 20mm ở 23 thành phố lớn của Trung Quốc là CNY3636/t, giảm CNY84/t so với tuần trước. Trong tuần này chỉ có 9 nhà máy điều chỉnh giá tại xửơng đối với thép tấm. Trong số đó, Jiangxi Xingang và Wuhan Steel – đã cắt giảm giá lần lượt làCNY400/t và CNY200/t.
Ở Thượng Hải, gía thương mại lọai thép tấm 16mm của Yingkou steel có giá RMB3620/t, giảm CNY60/t so với tuần trước. Lọai thép tấm 14-16mm có giá RMB3520/t, giảm CNY10/t so với tuần trước. Thép tấm đóng tàu 16mm CCSB ở mức CNY4100-4150/t, giảm CNY50/t so với tuần trước.
Trên thị trường xuất khẩu, các nhà xuất khẩu thép Trung Quốc tiếp tục giảm báo giá.
Các nhà máy thép, bao gồm Baogang và Tiangang đang chào giá thép tấm sang Nam Hàn Quốc với giá $540 CFR, giảm mạnh từ mức $580-600/t trong tháng 6-7.
Mặc dù không được các nhà nhập khẩu chấp nhận, nhưng nhìn chung chào giá xuất khẩu sang
Đơn vị: US$/t fob Chào giá/ Giá giao dịch
Sản phẩm | Loại | size (mm) | | S.Korea | S.E Asia | |
HR Coil | SS400 for S235JR for EU | 4.5-11.5 | 520-540 | 505-520 | 510-520 | 540-560 (CFR) |
HR plate | Q235/SS400 for | 12-40 | 530-540 | 520-540 | 520-550 | / |
HD Galv | DX51D/SGCC | 1.0(Z140) | 640-680 | 660 | 640-680 | / |
W Rod | SAE1008 for EU Q195 for | 5.5-12 (5.5 20%) | 525-550 | 520-545 | 520-550 | / |
R Bar | BS grade for EU and M East HRB400 for S.Korea and S.E Asia | 10-32 | 540-560 | (10-13mm)540-560 | 530-560 | 540-550 |
CR Coil | SPCC | 1.0 | 600-620 | 610-630 | 620 | 620-630 |
Billet | 20MnSi | 120 | 560-570 | 500-525 | 500-520 | / |