Tuần này,giá thép TQ thậm chí còn giảm nhanh hơn do cảm tính thị trường yếu đi,tồn kho giảm và các thị trường tương lai lao dốc cũng như là tình trạng khủng hoảng nợ nần ở Hy Lạp.Giao dịch trên thị trường rất ít thậm chí nhiều nhà thương mại đã giảm giá thẳng tay các sản phẩm mà họ mua được với giá rẻ lúc trước.Hầu hết người mua đều chờ giá giảm nữa...
Đa số các nhà sản xuất thép dài như Shagang đều đã giảm giá tháng 6,trong khi các nhà sản xuất thép phẳng như Baosteel thì vẫn giữ giá xuất xưởng tháng 6 không đổi từ giá tháng 5,cho thấy các nhà sản xuất hiểu rằng người sử dụng cuối cùng không thể chấp nhận được giá cao hơn.Giá thép giao ngay đã giảm xuống dưới mức chi phí sản xuất và các nhà sản xuất đang tạo ra rất ít lợi nhuận hoặc chỉ đủ để trang trải chi phí.Những người tham gia thị trường nói rằng một số nhà máy đã bắt đầu ngừng sản xuất một phần hoặc giảm nhẹ công suất hoạt động.
Trong tháng 4,tổng sản lượng thép thô của TQ đã đạt mức kỉ lục mới là 55.4 triệu tấn,khoảng 1.85 triệu tấn/ngày,tương đương 640 triệu tấn hàng năm.Trong 4 tháng đầu năm 2010,TQ đã sản xuất tổng cộng 213.87 triệu tấn thép thô,tăng 25.4% so với cùng kì năm ngoái.Sản lượng khổng lồ cũng làm hạn chế sự tăng giá thị trường.
Ở thị trường xuất khẩu,chào giá các sản phẩm thép tuần này giảm cùng với giá trong nước cũng giảm,tuy nhiên đặt hàng xuất khẩu không thấy có sự cải thiện mà thậm chí còn im lặng hơn,hầu hết người mua ngoài nước đều giữ thái độ chờ đợi và nói rằng họ sẽ không mua cho đến khi xu hướng thị trường rõ hơn.Một số người mua ngoài nước nói họ đã có đủ lượng dự trữ trong thời gian đầu và sẽ không đặt mua thêm bất cứ thứ gì trong tương lai gần.
Trong tháng 4,TQ xuất khẩu 4.31 triệu tấn thành phẩm thép,tăng 980,000 tấn hay 29.4% từ tháng 3.Trong 4 tháng đầu năm 2010,TQ đã xuất khẩu tổng cộng là13.02 triệu tấn thành phẩm thép,tăng 99% so với cùng kì năm ngoái.Lượng hàng xuất khẩu trong tháng 4 chủ yếu được kí kết trong tháng hai và đầu tháng ba khi giá thép ở TQ đang tăng và nhu cầu ngoài nước cũng tăng nhanh chóng.
HRC
Cuối ngày thứ 5 tuần trước,giá trung bình của HRC 3.0mm ở các TP lớn là Rmb 4643/t, giảm Rmb 140/t từ tuần trước.Ở thị trường Thượng Hải,giá HRC thương mại 4.75-12mm*1500mm là Rmb4260/t,và loại 4.75-12mm*1800mm là Rmb4450/t.
Về xuất khẩu,chào giá HRC đã giảm cùng với giá trong nước.Tuy nhiên,sức mua từ các nhà nhập khẩu ngoài nước cũng giảm mạnh và hầu như là đứng yên.Giá ở TQ giảm và những đơn đặt hàng lớn trước đó khiến người mua rời khỏi thị trường.Nhiều người mua ngoài nước dự đoán giá thép ở TQ có thể tiếp tục giảm.Chào giá phổ biến hiện nay là $660-670/t, FOB.
Đồng thời nhu cầu HRC ở các thị trường xuất khẩu lớn của TQ như Đông Nam Á cũng không tốt,hầu hết các nhà nhập khẩu đều giữ thái độ chờ đợi.Ở Việt Nam,một số nhà nhập khẩu vẫn đang tái xuất khẩu nguyên vật liệu họ mua được với giá rẻ từ trước với giá SS400 dày 2mm là $650/t, FOB.Xuất khẩu sang HQ cũng không khả quan. Benxi Steel chào hàng HRC giao tháng 7 sang HQ là $720/t, CFR, nhưng cho đến bây giờ không có nhà nhập khẩu nào quan tâm.
Xuất khẩu sang Ấn Độ cũng im lặng,người mua ở Ấn Độ có nhu cầu mua (mặc dù đã có đủ lượng dự trữ và sẽ không mua trong ngắn hạn) nhưng họ muốn chờ thêm nữa hi vọng giá sẽ giảm. Chào giá HRC thương mại sang Ấn Độ là $670-680/t, FOB.
CRC
Thị trường thép cuộn cán nguội TQ tuần này tiếp tục giảm và thậm chí giảm nhanh hơn.Đơn đặt hàng CRC trong tháng 5 của các nhà thương mại nhiều nhưng giá giảm nên họ bị áp lực nhiều hơn do đó một số nhà thương mại bắt đầu giảm giá để bán bớt hàng tồn kho,tuy nhiên tình hình giao dịch không hề cải thiện,người mua vẫn giữ thái độ chờ đợi.Có thể giá sẽ tiếp tục giảm trong tuần tới nhưng không giảm mạnh.
Cuối ngày thứ 5 tuần trước,giá trung bình của CRC 1.0mm ở 23 thành phố lớn là Rmb 5966/t,giảm Rmb 63/t so với tuần trước.Thị trường Thượng Hải,thép cán nguội 1.0mm của Anshan Steel là Rmb6000/t, thép cán nguội 2.0mm của Bengang là Rmb 5650/t và thép cán nguội 1.0mm của Tangshan Steel được báo giá là Rmb 5450/t.
Xuất khẩu CRC tốt và chào giá nhìn chung ổn định mặc dù giá ở thị trường nội địa giảm.Chào giá phổ biến là $790-810/t, FOB.
Một số nhà sản xuất ở miền bắc TQ đã có đủ số lượng đơn hàng để sản xuất và đã ngưng chào hàng.Nhưng những đơn hàng này chủ yếu là được đặt trong thời gian giá bắt đầu tăng.Rất ít đơn đặt hàng mới trên thị trường do giá giảm.
HDG
Tuần này,thị trường thép mạ kẽm nhúng nóng TQ tiếp tục biến động,lượng hàng mới đặt mua đổ vào thị trường đều đều và gây thêm áp lực cho thị trường mặc dù tồn kho của một số người sử dụng thấp và cần phải mua thêm nhưng họ do dự vì giá đang giảm,giao dịch trên thị trường thưa thớt.
Ở thị trường Thượng Hải,HDG 1.0mm của Anshan Steel (không mạ kẽm) được báo giá là Rmb5340/t, giảm Rmb 80/t từ tuần trước và HDG 1.2mm của Magang sản xuất là Rmb5400/t,giảm Rmb 20/t trong khi đó loại 1.2mm của Bengang là Rmb 5300/t.
Ở thị trường xuất khẩu,giá thép mạ kẽm nhúng nóng TQ tăng nhẹ mặc dù sự thật là giá đang giảm ở trong nước.Giá tăng chủ yếu là do nguồn cung hạn chế và giá ở các nước khác tăng.Chào giá phổ biến là $810-850/t, FOB,tùy thuộc vào loại sản phẩm.
Nhu cầu xuất khẩu HDG khá tốt và nhiều nhà sản xuất TQ đã có đủ đơn hàng xuất khẩu.
Thép xây dựng
Tuần này,giá thép xây dựng TQ giảm nhanh,khoảng Rmb100-300/t.Giao dịch trên thị trường thưa do cảm tính yếu.Các chính sách thắt chặt thị trường nhà ở và tín dụng ảnh hưởng lớn đến cảm tính thị trường mặc dù nó vẫn chưa tác động ngay lập tức lên nhu cầu thép.Mặt khác sản lượng thép thô khổng lồ cũng gây áp lực lên thị trường và làm hạn chế sự tăng giá sản phẩm. Các nhà sản xuất thép như Shagang đã thông báo giảm giá thép thanh vằn tháng 6 và làm cho cảm tính thị trường càng yếu hơn.
Cuối ngày thứ 5,giá trung bình của HRB335 20mm và HRB400 20mm ở 23 thành phố lớn là Rmb 4318/t và Rmb 4482/t, giảm Rmb 188/t và Rmb 191/t.
Ở thị trường xuất khẩu,do giá ở thị trường nội địa giảm nên chào giá thép xây dựng TQ giảm nhẹ khoảng $5/t từ tuần trước nhưng hoạt động xuất khẩu không có sự cải thiện,vẫn yên lặng.Chào giá thép thanh vằn phổ biến là $655/t FOB và dây cán là $650-670/t, FOB .
Trong khi đó nhu cầu ở Đông Nam Á không được tốt lắm,thời tiết nóng và mưa đã làm chậm các dự án xây dựng trong khu vực.Chỉ có một số ít giao dịch với khối lượng nhỏ được kí kết vì hầu hết người mua đều chờ đợi xu hướng ở thị trường TQ rõ hơn.
Xuất khẩu sang Việt Nam không tốt,thậm chí doanh số bán thép xây dựng ở thị trường Việt Nam cũng giảm mạnh vì nhu cầu không đủ mạnh,những người trong ngành tin rằng sức mua chủ yếu chỉ là những cố gắng đầu cơ.
Thép tấm
Tuần này,do giá thép cuộn cán nóng giảm mạnh,giá thép tấm cũng thấp và các nhà thương mại ngày càng bi quan hơn và tin rằng xu hướng giảm sẽ tiếp diễn trong thời gian tới.
Cuối ngày thứ 5 tuần rồi,giá trung bình của thép tấm cỡ vừa 20mm ở 23 thành phố lớn là Rmb 4788/t, giảm Rmb 49/t từ tuần trước.Ở Thượng Hải,giá thép tấm thương mại 16mm của Yingkou là Rmb4650/t. Giá thép tấm 14-16mm của các nhà sản xuất thép hạng 2 là Rmb4540/t.
Ở thị trường xuất khẩu,chào giá thép tấm TQ tuần này không đổi là $700-720/t, FOB, nhưng giao dịch rất thưa thớt.Người mua ngoài nước tin rằng giá sẽ tiếp tục giảm cùng với giá ở thị trường trong nước.Một số ít lô hàng được đặt mua với giá khoảng $690/t, FOB.
Đơn vị : US$/t fob Giá chào / Giá giao dịch
product | spec | size (mm) | Europe | S. Korea | S.E Asia | Middle East |
HR Coil | SS400 for Asia S235JR for EU | 4.5-11.5 | 660-680 | 660-680 | 650-680 | 660-690 |
HR plate | Q235/SS400 for Asia S235JR for EU | 12-40 | 690-700 | 690-710 | 695-715 | / |
HD Galv | DX51D/SGCC | 1.0(Z140) | 810-850 | 800-840 | 810-830 | / |
W Rod | SAE1008 for EU Q195 for Asia | 5.5-12 (5.5 20%) | 650-670 | 655-675 | 670 | / |
R Bar | BS grade for EU and M East HRB400 for S.Korea and S.E Asia | 10-32 | 650-660 | (10-13mm) 650-670 | 655-665 | 650-660 |
CR Coil | SPCC | 1.0 | 790-810 | 790-820 | 795-815 | 790-810 |
Nguồn: metalreal