Thép xây dựng: Tăng nhẹ
Ngày 21/12 vừa qua, giá thép thanh vằn Φ20mmHRB335 có giá bình quân 3,722 RMB/tấn (545 USD/tấn), tăng 6 RMB/tấn (0.88 USD/tấn) so với ngày trước đó. Hầu hết các khu vực đều tăng giá, một số ít đứng giá, không có khu vực nào giảm giá. Riêng thép HRB40020MM tại Tề Nam tăng với biên độ mạnh nhất 70 RMB/tấn (10 USD/tấn).
Thép tấm đúc: Tăng giá
Thép tấm dầy 20mm có giá trung bình 3,811 RMB/tấn (558 USD/tấn), tăng 21 RMB/tấn (3 USD/tấn) so với ngày 20. Trừ Phúc Châu, Quảng Châu, Thạch Gia Trang, Thái Nguyên, Trùng Khánh, Urumqi giữ nguyên giá, các khu vực khác đều tăng từ 40-70 RMB/tấn (5.9-10 USD/tấn). Giao dịch ổn định.
Thép cuộn cán nóng (HRC): Tăng giá
Ngày hôm qua, thép cuộn cán nóng dầy 3.0mm có giá bình quân 3943 RMB/tấn (677 USD/tấn), tăng 27 RMB/tấn (3.9 USD/tấn). Trong đó, Thái Nguyên tăng mạnh nhất 80 RMB/tấn (11.7 USD/tấn).Không có khu vực nào xuống giá. Thép HRC 4.75mm tăng 26 RMB/tấn (3.8 USD/tấn), trung bình giao dịch ở mức 3,825 RMB/tấn (560 USD/tấn). Thái Nguyên tăng 60 RMB/tấn (8.8 USD/tấn). Không có thị trường nào hạ giá.
Thép cuộn cán nguội (CRC): Tăng nhẹ
Thép cuộn cán nguội dầy 0.5mm ngày hôm qua có giá 5,289 RMB/tấn (774 USD/tấn), tăng 18 RMB/tấn so với ngày trước (2.6 USD/tấn). Quảng Châu, Vũ Hán, Thành Đô và Tây An tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn). 1.0mm CRC có giá 5,342 RMB/tấn (782 USD/tấn), tăng 32 RMB/tấn (4.7 USD/tấn) so với ngày 20. Thái Nguyên tăng đến 150 RMB/tấn (22 USD/tấn). Vũ Hán, Phúc Châu tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
Thép hình: Tăng giảm không ổn định
Thép góc 5# có giá bình quân toàn quốc 3,632 RMB/tấn (531 USD/tấn), tăng 9 RMB/tấn (1.3 USD/tấn). Riêng Hợp Phì, Phúc Châu tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
Thép hình chữ U 16# tại Thượng Hải giảm 20 RMB/tấn (2.9 USD/tấn), Phúc Châu, Trường Sa tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), giá bình quân vào khoảng 3,621 RMB/tấn (530 USD/tấn). Tăng nhẹ.
Thép hình chữ I 25# của Phúc Châu, Tây An tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), toàn quốc có giá trung bình 3,719 RMB/tấn (545 USD/tấn). Tăng nhẹ so với ngày trước.
Thép mạ: Tăng nhẹ
Thép mạ kẽm dầy 0.5mm có giá bình quân 5,276 RMB/tấn (772 USD/tấn), tăng nhẹ. Riêng Vũ Hán, Phúc Châu tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
Loại 1.0mm mạ kẽm giá bình quân 5,108 RMB/tấn (748 USD/tấn), tăng nhẹ. Thượng Hải, Phúc Châu, Vũ Hán tăng mạnh nhất 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
0.476 mạ màu có giá 6,217 RMB/tấn (910 USD/tấn), tăng nhẹ. Thượng Hải, Phúc Châu tăng mạnh nhất 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
(Sacom)