Trong phiên giao dịch ngày thứ 3, tính thanh khoản của thị trường đã phần nào cải thiện đối với sản phẩm thép công nghiệp TC1, và thép xây dựng thanh vằn TC3, nhưng chưa có biến động nhiều đối với thép cuộn trơn TC1.
Đối với thép công nghiệp TC4, kết phiên giao dịch với tổng khối lượng khớp lệnh là 890 tấn và tổng giá trị giao dịch là 9.422 tỷ VND. Trong đó, thép tấm cuộn và thép tấm cắt độ dày 6mm,8mm ,10mm được giao dịch phổ biến. Cuối phiên, giá khớp lệnh dao động quanh mức 10,400-10,680 đồng/kg (đã bao gồm 10% VAT) đối với thép tấm cắt, và 10,480-10,680 đồng/kg đối với thép tấm cuộn (đã bao gồm 10% VAT). Mức giá thép tấm cắt đã tăng thêm 40 đồng/kg nhưng vẫn giữ nguyên mức giá hôm qua đối với thép tấm cuộn.
Thép thanh vằn TC3 kết phiên giao dịch với tổng khối lượng khớp lệnh trên sàn là 350 tấn và tổng giá trị giao dịch là 4.450 tỷ VND. Trong đó, thị trường tiếp tục tập trung vào giao dịch thép xây dựng thanh vằn với đường kính thép phổ biến từ 10-32mm. Mức giá khớp lệnh cuối phiên đối với nhà máy Pomina Phú Mỹ dao động quanh mức 12,660-12,680 đồng/kg (đã bao gồm 10% VAT) và 12,820 đồng/kg đối với nhà máy Pomina Bình Dương, không có thay đổi so với ngày trước đó.
Trong khi đó, thép cuộn trơn với tổng khối lượng khớp lệnh 210 tấn và tổng giá trị giao dịch đạt 2.563 tỷ VND. Mức giá khớp lệnh cuối phiên đối với nhà máy Pomina Phú Mỹ dao động quanh mức 12,160-12,220 đồng/kg (đã bao gồm 10% VAT) và 12,200-12,260 đồng/kg đối với nhà máy Pomina Bình Dương. Giá thép tại nhà máy Pomina Phú Mỹ đã giảm 40 đồng/kg, nhưng vẫn giữ nguyên giá đối với thép Pomina Bình Dương.
Sacom