Thép công nghiệp. Nhìn chung khá ổn định.
Giá phôi vuông nhập khẩu vào châu Á tuần này lại tiếp tục tăng. Giá chào bán tuần qua của Đài Loan đến khu vực này khoảng 660 USD/tấn CFR, mức giá giao dịch mới nhất thậm chí lên đến 700 USD/tấn CFR.
Tại Hàn Quốc, giá thép công nghiệp vẫn tiếp tục tăng. Giá thép tấm đúc trong tuần giao dịch ở mức khoảng 780,000 Won/tấn (689 USD/tấn). Cùng loại sản phẩm trên Trung Quốc chào bán cho Hàn Quốc với giá 670-700 USD/tấn CFR. Giá các đơn hàng tháng 5 khoảng 670-680 USD/tấn CFR. Mức giá nhập khẩu cao nhất vào Hàn Quốc có thể lên đến 750 USD/tấn CFR (giá chào bán của Bengang).
Giá thép tấm đúc đóng tàu của Nhật chào bán cho các đơn hàng trong quý II sang Hàn Quốc khoảng 700 USD/tấn FOB.
Tại Nhật Bản, giá giao dịch trên bảng điện tháng 6 tại Nhật tăng lên khoảng 60-70 USD/tấn FOB. Tuy vậy giá thép tại Nhật vẫn còn có không gian tăng giá. Giá dự kiến chạm mức 950 USD/tấn FOB. Các giao dịch trên bảng điện trong quý II có thể lên đến 1,000 USD/tấn.
Thép dài.
Trong tuần này, giá thép dài tại châu Á khá ổn định. Giá phôi vuông nhập khẩu vào khu vực này lại tiếp tục tăng. Đài Loan chào bán khoảng 630 USD/tấn FOB, cao hơn tuần trước 10 USD/tấn. Giá phôi của Malaysia tăng khoảng 30 USD/tấn lên mức 680 USD/tấn.
Giá nhập khẩu phế liệu vào Đông Nam Á hiện khoảng 480 USD/tấn CFR, phôi vuông khoảng 630 USD/tấn.
Thép hình.
Giá thép hình nhập khẩu vào Đông Nam Á khoảng 730-740 USD/tấn CFR, tăng gần 50-60 USD/tấn. Giá chào bán mới nhất khoảng 780 USD/tấn CFR, nhưng vẫn chưa có giao dịch nào thành công ở mức giá này.
Các nhà quan sát thị trường cho rằng, trong thời gian này giá sẽ được thúc đẩy chủ yếu bởi giá phế liệu tăng và tình hình tái nhập để tăng lượng tồn kho thường niên của các nhà máy.
Giá giao dịch thép thanh vằn tại Nhật vào khoảng 60,000 YEN/tấn (637 USD/tấn), cao hơn tuần trước khoảng 2,000 YEN/tấn (21 USD/tấn).
Sacom