Qua mười bảy ngày tăng giá liên tục, chỉ số BDI ngày 19/11 đã thiết lập mức tăng kỷ lục mới trong năm nay với mức 4,661 điểm, vượt mức 4,291 điểm của ngày 3/6.
Trong tuần qua, giá quặng sắt khá ổn định, giá quặng xuất xứ Ấn Độ 63 % Fe hiện có giá 800 RMB/tấn (117 USD/tấn). Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng khiến chi phí sản xuất, năng suất của các nhà máy cao hơn.
Nhìn chung, tình hình giao dịch thép tuần qua của Trung Quốc khá trầm lắng nhưng có chiều hướng hồi phục. Giá giao dịch trong một số phiên đã tăng lên khoảng 30-50 RMB/tấn (4.4-7.3 USD/tấn).
Chỉ số MyspiC (Mysteel price index of China) đạt 137.4 điểm, cao hơn 5,4 % so với cùng kỳ tháng trước. Trong đó, thép công nghiệp đạt 125.2 điểm, cao hơn tháng trước 6.7%. Thép dài đạt 150.1 điểm. cao hơn tháng trước 4.3%.
Thép xây dựng. Trong tuần qua, giá thép xây dựng có chiều hướng tăng.
Hoa Đông tăng khoảng 10-50 RMB/tấn (1.5 -7.3 USD/tấn). Hoa Nam, Tây Nam, Hoa Trung tăng 40-100 RMB/tấn (5.9 -15 USD/tấn). Vùng Đông Bắc tăng mạnh nhất, dao động trong khoảng 90-180 RMB/tấn (13 -26 USD/tấn).
Giá thép cuộn trơn tăng mạnh mẽ hơn thép thanh vằn. Chẳng hạn, thép thanh vằn 20mm bình quân có giá 3,717 RMB/tấn (544 USD/tấn), tăng 58 RMB/tấn (8.5 USD/tấn). Trong khi đó, thép cuộn trơn khổ 6.5mm có giá 3,705 RMB/tấn (542 USD/tấn), tăng khoảng 74 RMB/tấn (11 USD/tấn).
Nhà máy: Trong tuần này, các nhà máy thép xây dựng vẫn tiếp tục tăng giá xuất xưởng. Trong đó, các nhà máy ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá xuất xưởng thép thanh vằn và cuộn trơn lên khoảng 100-150 RMB/tấn (15-22 USD/tấn). Trong khi đó, Shougang và một số nhà máy khác lại hạ giá.
Sự điều chỉnh giá trái chiều của các nhà máy lần này chẳng những không làm thị trường mất tính cân bằng mà còn góp phần bình ổn giá trên thị trường. Do đó, tình hình thị trường trong tương lai hứa hẹn rất nhiều lạc quan.
Trong thời điểm này, giá thép thanh vằn HRB335 bình quân là 3,450 RMB/tấn (505 USD/tấn), Quý Dương có giá 4,010 RMB/tấn (587 USD/tấn).
Các nguyên liệu thiết yếu cho sản xuất như than, điện đều tăng giá. Do các yếu tố trên tác động nên giá thép trong tương lai có thể tăng.
Thép tấm đúc. Trong tuần này, thép tấm đúc đã có dấu hiệu hồi phục.
Thượng Hải, Nam Kinh, Hàng Châu tăng 80 RMB/tấn (12 USD/tấn). Bắc Kinh, Thiên Tân v.v tăng 100 RMB/tấn (15 USD/tấn). Vũ Hán, Trường Sa tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn). Thẩm Dương, Cáp Nhĩ Tân tăng 60-70 RMB/tấn (8.8-10.2 USD/tấn). Trùng Khánh, Thành Đô v.v tăng 100 RMB/tấn (15 USD/tấn).
Giá thép tấm đúc khổ 20mm bình quân trong toàn quốc vào khoảng 3,756 RMB/tấn (550 USD/tấn) , tăng 81 RMB/tấn (11.8 USD/tấn) .
Hầu hết các nhà máy đều đồng loạt tăng giá xuất xưởng thép tấm đúc . Taigang, Xingang tăng 100-200 RMB/tấn (15-29 USD/tấn), Liugang tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn)
Thép cuộn cán nóng, nguội. Khá ổn định.
Cuộn cán nóng.
Hoa Đông vào khoảng 3,700 RMB/tấn (542 USD/tấn), hơi trầm lắng. Giá HRC khổ 3.0mm khoảng 3,911 RMB/tấn (573 USD/tấn), tăng 84 RMB/tấn (12.3 USD/tấn) so với tuần trước. Khổ 5.5 mm có giá 3,782 RMB/tấn (554 USD/tấn) tăng 97 RMB/tấn (14.2 USD/tấn).
Cuộn cán nguội.
Khổ 1.0mm có giá 5,145 RMB/tấn (753 USD/tấn), tăng 82 RMB/tấn (12 USD/tấn). Giá giao dịch tại Thượng Hải tăng khoảng 130-150 RMB/tấn (19-22 USD/tấn)
Thép hình. Tăng nhẹ.
Bình quân chỉ tăng khoảng 4 RMB/tấn (0.6 USD/tấn).
Thép hình chữ I 25# có giá 3,703 RMB/tấn (542 USD/tấn), tăng 2 RMB/tấn (0.3 USD/tấn).
Thép hình chữ U 16 RMB/tấn (2.3 USD/tấn) có giá 3,584 RMB/tấn (525 USD/tấn).
Thép chữ V5# có giá 3,599 RMB/tấn (527 USD/tấn), tăng 7 RMB/tấn (1.02 USD/tấn).
Nhìn tổng thể, thị trường thép hình và thép xây dựng biến động khá giống nhau và biên độ giảm giá đều có giới hạn.
(Sacom)