- Gía phôi thép thế giới biến động trái chiều
Sau khi ổn định ở tháng cuối năm 2009. tuần đầu tiên của năm 2010, giá phôi thép đã có sự biến động trái chiều nhau.
Tại vùng Viễn Đông, giá phôi thép đã giảm tới 50 USD/tấn (10%) so với cuối năm 2009 xuống mức 450 USD/tấn FOB. Đây là mức giá thấp nhất trong vòng 3 tháng qua tại khu vực này.
Ngược lại, giá phôi thép chào bán tại khu vực Địa Trung Hải đã tăng 45 USD/tấn so với cuối năm 2009 lên bằng mức giá chào bán của các nước Viễn Đông. Trong 8 tháng trước đó, giá phôi thép chào bán của các nước khu vực Địa Trung Hải luôn thấp hơn từ 20-50 USD/tấn so với giá chào bán của các nước Viễn Đông.
Dự báo, giá phôi thép thế giới sẽ dao động nhẹ quanh mức hiện nay cho đến hết tháng 2 do nhu cầu của các nhà máy cán thép Trung Quốc có thể giảm vào dịp tết nguyên đán. Sau đó, giá phôi thép sẽ tăng do giá quặng sắt thế giới đã tăng khá trong thời gian gần đây. Tuần Qua, giá quặng sắt (Fe 63.5%/63%) Trung Quốc nhập khẩu từ ấn Độ là 115-130 USD/tấn CFR, tăng khoảng 10% so với cuối năm 2009.
Giá phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam giảm trở lại trong cuối năm 2009
Sau khi tăng 6,2% trong tháng 10 lên mức cao nhất trong năm 2009, giá phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng cuối năm nay đã giảm dần trong khi đó, lượng nhập khẩu lại có xu hướng tăng lên.
Theo số liệu thống kê sơ bộ, giá phôi thép nhập khẩu trong 2 tháng cuối năm đã giảm lần lượt là 2,56% và 2,52% so với tháng liền trước. Như vậy, đến cuối năm 2009, giá phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam đứng ở mức trung bình 464 USD/tấn, tăng 17,47% so với đầu năm 2009 và tăng 21,42% so với cùng kỳ năm 2008. Mức giá hiện nay vẫn thấp hơn 54,69% so với mức kỷ lục thiết lập vào tháng 9/2008. Mức giá nhập khẩu cao nhất trong năm 2009 thiết lập vào tháng 10 với 489 USD/tấn, bằng 47,7% mức giá kỷ lục của năm 2008.
Năm 2009, giá phôi thép nhập khẩu đạt trung bình 428 USD/tấn, giảm 40,55% so với mức giá trung bình của năm 2008.
Diễn biến lượng và giá phôi thép nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 và 10 tháng năm 2009
Nếu như năm 2008, Trung Quốc là nước cung cấp phôi thép lớn nhất cho Việt Nam với tỷ trong 30% thì 11 tháng năm 2009, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu phôi thép từ Nga với tỷ trọng 29%. Năm 2008, Nga là nước cung cấp phôi thép lớn thứ 2 cho Việt Nam với tỷ trọng 21%.
11 tháng năm 2009, Việt Nam nhập khẩu rất ít phôi thép từ thị trường Trung Quốc, chỉ đạt 5,1 nghìn tấn trong khi cùng kỳ năm 2008, nhập khẩu từ thị trường này đạt tới 613,17 nghìn tấn. Nguyên nhân khiến nhập khẩu từ Trung Quốc chỉ đạt lượng thấp là do giá nhập khẩu từ các thị trường khác cạnh tranh hơn nhiều so với thị trường Trung Quốc, đặc biệt là trong các tháng đầu năm. Trong 5 tháng đầu năm 2009, Việt Nam hầu như không nhập khẩu phôi thép từ thị trường này. Chỉ trong 6 tháng cuối năm mới co một vài lô được nhập về.
Ngoài Nga và Mexico, nhập khẩu phôi thép từ Malaysia, Nga, Đài Loan… cũng tăng rát mạnh.
Tính trong 11 tháng năm 2009, nhập khẩu phôi thép vào Việt Nam đạt 2,22 triệu tấn với trị gia,95 tỷ USD, tăng 10,33% về lượng nhưng giảm 34,42% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Ước tính lượng nhập khẩu năm 2009 đạt 2,65 triệu tấn với trị giá 1,14 tỷ USD, tăng 15,72% về lượng nhưng giảm 26,59% về trị giá so với năm 2008.
Tham khảo thị trường cung cấp phôi thép cho Việt Nam 11 tháng năm 2009
Thị trường | 11 tháng năm 2009 | % so 11 tháng năm 2008 |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Giá (USD) |
Nga | 649.798 | 268.301.211 | 413 | 51,51 | -8,63 | -39,69 |
Malaysia | 384.248 | 169.099.127 | 440 | 188,85 | 71,04 | -40,78 |
Nhật bản | 208.875 | 88.345.804 | 423 | 9,43 | -38,98 | -44,24 |
Đài Loan | 199.211 | 83.426.929 | 419 | 450,86 | 304,89 | -26,50 |
Thổ nhĩ kỳ | 124.954 | 58.211.594 | 466 | 71,05 | 18,24 | -30,88 |
Mexico | 114.134 | 48.112.339 | 422 | 1.714,53 | 1.000,66 | -39,34 |
Ukraina | 105.751 | 40.593.115 | 384 | -56,54 | -74,16 | -40,55 |
Thái Lan | 77.680 | 33.897.015 | 436 | 246,52 | 87,49 | -45,89 |
Canada | 61.472 | 23.271.362 | 379 | | | |
Thụy Sỹ | 42.470 | 17.975.592 | 423 | | | |
Đức | 40.417 | 18.432.423 | 456 | | | |
Mỹ | 31.140 | 14.610.572 | 469 | -6,48 | -29,23 | -24,33 |
Braxin | 29.919 | 14.431.490 | 482 | -46,95 | -59,05 | -22,80 |
Hàn Quốc | 27.650 | 11.320.315 | 409 | -60,29 | -80,43 | -50,71 |
Hồng Kong | 24.650 | 9.814.665 | 398 | 114,03 | 37,71 | -35,66 |
Singapore | 23.019 | 9.782.446 | 425 | 101,24 | 37,06 | -31,89 |
Ấn Độ | 22.325 | 9.753.450 | 437 | -62,54 | -76,86 | -38,22 |
Australia | 16.555 | 6.889.971 | 416 | | | |
Nam Phi | 7.531 | 3.489.046 | 463 | -52,21 | -64,77 | -26,28 |
Trung Quốc | 5.100 | 2.160.721 | 424 | -99,17 | -99,54 | -44,80 |
Ba Lan | 4.942 | 2.066.315 | 418 | | | |
Áo | 4.861 | 2.323.412 | 478 | | | |
Anh | 2.968 | 1.157.550 | 390 | 17,68 | -31,48 | -41,78 |
Hà Lan | 2.838 | 1.094.255 | 386 | | | |
Đảo British Virgin | 2.835 | 1.247.598 | 440 | | | |
Bỉ | 728 | 269.244 | 370 | -13,23 | -40,59 | -31,53 |
- Diễn biến giá thép và phôi thép nhập khẩu từ ngày 30/12/2009 – 7/1/2010
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này tiếp tục giảm 4,67% so với tuần trước, đạt 16,4 nghìn tấn. Đây là tuần thứ hai liên tiếp lượng phôi thép nhập về giảm. Trong khi đó, giá phôi thép nhập khẩu tăng nhẹ 3,02% (tương ứng tăng 14 USD/tấn) lên mức 477 USD/tấn. Thị trường cung cấp phôi thép nhiều nhất là Nhật Bản và đây cũng là thị trường có đơn giá nhập khẩu đứng ở mức thấp nhất với 470 USD/tấn.
Đơn giá nhập khẩu trung bình thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội trong tuần này đều tăng khá mạnh lần lượt tăng 24,28% và 19,24% so với tuần trước lên mức 645 USD/tấn và 719 USD/tấn. Nhập khẩu thép cuộn cán nóng chủ yếu từ 3 thị trường là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Thị trường cung cấp thép cuộn cán nguội chủ yếu là Nga và Nhật Bản.
Nhập khẩu thép lá cán nóng trong tuần này đạt gần 15 nghìn tấn, nhập khẩu thép lá cán nguội đạt gần 2 nghìn tấn. Giá thép lá cán nóng nhập khẩu trong tuần này tiếp tục giảm nhẹ 4,12% so với tuần trước xuống mức 489 USD/tấn. Trong khi đó, đơn giá nhập khẩu thép lá cán nguội lại tăng 25,96% lên mức 757 USD/tấn.
Thép tấm cán nóng nhập khẩu trong tuần đạt gần 15 nghìn tấn và đứng ở mức giá là 468USD/tấn. Lượng thép tấm cán nguội nhập đạt hơn 1 nghìn tấn và có mức giá trung bình là USD/tấn.
Tham khảo một số lô hàng phôi thép và thép nhập khẩu từ 30/12/2009 – 7/1/2009
Chủng loại thép nhập khẩu | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép |
Phôi thép 150 x 150 x 10.600 mm | 5.911 | 470 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Phôi thép chính phẩm 5SP Gost380-2005 125 x 125 x 11700 mm | 5.467 | 482 | Nga | Hải phòng | CFR |
Phôi thép dạng thanh không hợp kim, mác 5SP/PS mới 100%, C=0.31=-0.36% | 5.001 | 480 | Malaysia | Hải phòng | FOB |
Phôi thép dạng tấm loại: 38 x 425 x 425 | 1,087 | 1080 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Phôi thép dạng tấm loại: 38 x 405 x 405 | 0,983 | 1080 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Phôi thép dạng tấm loại: 38 x 365 x 365 | 0,806 | 1080 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng |
Thép cuộn cán nóng không hợp kim chưa phủ mạ, tráng chưa ngâm tẩy rỉ C<0.6% Size: (2.0;2.3;2.5) x (1220;1217;1219) mm x C | 5.906 | 593 | Nhật Bản | Phú mỹ | FOB |
Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ sơn không hợp kim, hàng mới 100% (2.0-2.5)mm x 1250 mm x Cuộn | 4.634 | 525 | Trung Quốc | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng không hợp kim chưa phủ mạ, tráng chưa ngâm tẩy rỉ C<0.6% Size: 2.0 x (931;933)mm x C | 3.067 | 595 | Nhật Bản | Phú mỹ | FOB |
Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ SS400 | 2.044 | 510 | Trung Quốc | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nóng |
Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ không hợp kim chưa ngâm tẩy rỉ dạng cuộn QC: (2.2;2.95 x 1250)mm | 2.967 | 505 | Australia | Tân thuận | CIF |
Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ không hợp kim chưa ngâm tẩy rỉ dạng cuộn QC: (2…00 x 1250)mm | 1.938 | 505 | Australia | Tân thuận | CIF |
Thép lá cán nóng dạng tấm, chưa phủ mạ hoặc tráng, không hợp kim. Kích cở (mm): 5.80-9.80 x 1500 x 6000 | 1.553 | 500 | Trung Quốc | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn không hợp kim, chưa phủ mạ hoặc tráng. Chiều rộng từ 600mm trở lên. Kích cở (mm): 4.8-9.8 x 1500 x Coil | 798 | 499 | Trung Quốc | Khánh hội | CFR |
| | | | | | | | |
Thép cuộn cán nguội |
Thép cuộn cán nguội, không hợp kim, chưa qua tráng, phủ, mạ, sơn, Size (mm): (0.4 -2.0) x 660 – 1350 x C (Secondary) | 1.073 | 510 | Nga | Hải Phòng | CFR |
Thép không hợp kim dạng cuộn cán nguội, chưa tráng phụ mạ SPCC-8D 1.4x1118xC | 304 | 780 | Nhật Bản | Hải Phòng | CIF |
Thép không hợp kim dạng cuộn cán nguội, chưa tráng phụ mạ SPCC-8D 1.4x1169xC | 213 | 779 | Nhật Bản | Hải Phòng | CIF |
Thép cuộn cán nguội, không hợp kim, chưa qua tráng, phủ, mạ, sơn, Size (mm): (0.4 -2.0) x 660 – 1350 x C (Secondary) | 183 | 481 | Nga | Hải Phòng | CFR |
Thép không gỉ dạng cuộn cán nguội sus 201 2b 1.6mm x wid 450mm x cuộn mới 100% | 101 | 1.457 | Trung Quốc | Chùa vẽ | CIF |
Thép hình |
Thép hinh chữ H cán nóng không hợp kim (150-350) x(99-175) x (4.5-7) x (7-11) x 12000mm | 699 | 490 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép hinh chữ H J (IS – QJF 101 SS 400 dài 12M) không hợp kim, cỡ 300 x 150 x 6.5 x 9 | 106 | 533 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép hinh chữ H (JIS - QJF 101 SS 400 dài 12M) không hợp kim, cỡ 150 x 75 x 5.5 x 8 | 105 | 523 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép hinh chữ H (JIS - QJF 101 SS 400 dài 12M) không hợp kim, cỡ 200 x 100 x 5.5 x 8 | 104 | 523 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép hinh chữ H (JIS - QJF 101 SS 400 dài 12M) không hợp kim, cỡ 150 x 75 x 6.5 x 10 | 64 | 526 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nguội |
Thép lá cán nguội không hợp kim, không tráng phủ mạ, mới 100%, size: 0.120mm x 980mm x Coil | 584 | 745 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép lá cán nguội không hợp kim, không tráng phủ mạ, mới 100%, size: 0.120mm*980mm*Coil | 394 | 747 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép lá cán nguội không hợp kim, không tráng phủ mạ, mới 100%, size: 0.120mm*980mm*Coil | 394 | 747 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ dạng cuộn, không hợp kim: 0.26mm x 1200mm | 202 | 670 | Đài Loan | Phú Mỹ | CIF |
Thép tấm cán nóng |
Thép tấm cán nóng không hợp kim chưa tráng phủ mạ 15.8, 19.8, 24.8, 29.8, 2000 x 6000mm | 1.081 | 490 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép tấm cán nóng không hợp kim size 7.8mm x 1500mm x 6000mm. Hàng mới 100%, hàn | 1.874 | 483 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép tấm cán nóng loại 2 dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn, mới 100%, kích thước (1.4 – 4.3)mm x 860UP x cuộn | 3.442 | 480 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng (không phủ, mạ, tráng) không hợp kim 4,5 – 90mm x 920-4010mm x 1000-24980mm | 1.771 | 425 | Nhật Bản | Bến Nghé | CFR |