Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 16

  • Thị trường thép khẳng định xu hướng

 

    Đúng như thông tin thương mại đã nhận định, sau gần 2 tháng liên tục tăng nóng, giá thép thế giới sẽ giảm. Sau khi giảm nhẹ vào tuần trước, giá phôi thép và thép trên thị trường thế giới tiếp tục giảm thêm trong tuần này.

 

    Giá phôi thép tại Viễn Đông tuần này giảm thêm 20 USD/tấn xuống còn 585 USD/tấn trong khi giá tại khu vực Địa Trung Hải giảm mạnh 55 USD/tấn xuống mức 545 USD/tấn FOB. Như vậy, trong 2 tuần qua, giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông đã giảm 25 USD/tấn còn tại khu vực Địa Trung Hải giảm tới 70 USD/tấn.

 

    Tại Trung Quốc, giá thép cuộn nóng giao tháng 7 giảm 18 USD/tấn xuống còn 650 USD/tấn; giá tại thị trường nội địa giảm khoảng 10 USD/tấn xuống 658-666 USD/tấn.

 

    Dự báo, sự giảm giá thép trong 2 tuần qua mới chỉ là khởi đầu của chu kỳ giảm giá. Giá thép thế giới sẽ tiếp tục giảm thêm trong những ngày cuối tháng 4 và đầu tháng 5 tới do thép phế liệu giảm, nhu cầu hiện nay không mạnh trong khi sản lượng thép thế giới tăng rất mạnh trong quý I vừa qua.

 

    Giá thép phế liệu trên thế giới tuần qua giảm từ 20-30 USD/tấn. Tại Thỗ Nhĩ Kỳ, giá phế liệu hỗn hợp loại 1,2# (70:30) có giá khoảng 440 USD/tấn CFR; phế liệu HMS 1#,2# (80:20) giảm 15-20 USD/tấn, giao dịch ở mức 460-465 USD/tấn CFR. Phế liệu A3 của CIS xuất sang Thỗ Nhĩ Kỳ có giá khoảng 430 USD/tấn CFR, không nhiều giao dịch thành công ở mức giá này. Giá phế liệu nhập khẩu vào Đông Nam Á loại HMS 1#, 2# (80:20) giảm từ mức 460 USD/tấn xuống còn 440-450 USD/tấn CFR Malaysia, indonesia.

 

    Còn về lượng thép, theo số liệu thống kê của hiệp hội thép thế giới, sản lượng thép thô từ 66 quốc gia trên thế giới trong tháng 3 vừa qua đạt khoảng 120 triệu tấn. Đây là mốc cao nhất kể từ mức 121 triệu tấn hồi tháng 5/2008.

 

    Năng suất sản xuất thép thô trong tháng 3 tăng khoảng 30.6% so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng thép cho ra thị trường trong quý I vào khoảng 342 triệu tấn, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước.

 

    Tính riêng Trung Quốc, năng suất trong năm nay đã tăng khoảng 22.5%, Nhật tăng 63%, Hàn Quốc tăng 29%, Ấn Độ tăng 9%. Tổng sản lượng của Châu Á tăng 26%.

 

    Sản lượng tăng cao kỷ lục là Bắc Mỹ đạt 9.6 triệu tấn tăng 63%. Sản lượng của Mỹ tăng 74%, Cananda tăng 56%, Mexico tăng 28%. Nam Mỹ tăng 53%.

 

    Tháng 3 chứng kiến sự hồi phục khá mạnh mẽ của năng suất sản xuất Châu Âu, mức tăng trưởng khoảng 47%. Đức tăng 91%, Italy tăng 43%, Pháp tăng 40%. Ngoài thống kê từ 66 quốc gia, sản lượng thép của các nước còn lại cũng tăng khoảng 15%.

 

Bảng thống kê sản lượng thép thô của một số nước trên thế giới

 

 

Tháng 3/2010

Quý I/2010

Quý I/2009

% thay đổi

EU 27

15.187

42.140

30.7668

+37

Ngoài EU

2.546

7.109

6.406

+11,0

CIS

9.159

25.525

21.674

+17,8

Bắc Mỹ

9.598

27.046

17.591

+53,8

Nam Phi

3.927

10.942

7.875

+38,9

Châu Phi

1.371

3.951

3.436

+15,0

Trung Đông

1.524

4.692

4.126

+13,7

Châu Á

76.317

219.006

172.450

+27,0

Châu Á thái bình dương

682

1.952

1.150

+69,8

Tổng cộng

120.311

342.363

265.476

+29,0

 

    Tại Việt Nam, giá thép bán ra của các nhà máy vẫn ở mức trên dưới 14 triệu đồng/tấn, trên thị trường bán lẻ khoảng 17 triệu đồng/tấn. Dự báo, giá thép tại thị trường trong nước sẽ sớm giảm théo thị trường thế giới.

 

  • Về nhập khẩu thép và phôi thép từ ngày 14-22/4/2010

 

    Lượng thép nhập khẩu trong tuần này đạt khá cao 46,3 nghìn tấn. Giá phôi thép lại giảm 12% so với tuần trước xuống mức 519 USD/tấn. Nhập khẩu từ thị trường Malaysia có giá nhập khẩu thấp nhất 481 USD/tấn, từ thị trường Nhật Bản có đơn giá nhập khẩu cao nhất 551 USD/tấn.

 

    Giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng tăng 4,4% lên mức 598 USD/tấn. Ngược lại, giá thép cuộn cán nguội lại giảm 7,6% xuống mức 772 USD/tấn so với tuần trước.

 

    Đơn giá nhập khẩu thép hình trong tuần này đạt mức 587 USD/tấn, tăng 3% so với tuần trước đó. Thị trường nhập khẩu chủng loại này chủ yếu từ Trung Quốc chiếm 78% với mức giá nhập khẩu trung bình 585 USD/tấn.

 

    Giá thép tấm cán nóng trong tuần này tăng 3,9% lên mức 549 USD/tấn. Lô thép tấm có đơn giá nhập khẩu thấp nhất là 500 USD/tấn CFR, đến thị trường Campuchia.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ 14/4 đến 22/4/2010

 

Chủng loại thép nhập khẩu

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD/tấn)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép chính phẩm 130 x 130 x 12000mm

5.302

506

Canada

Hải phòng

CFR

Phôi thép Prime Steel Billet – SD295A – SD29

5.900

544

Malaysia

Tân thuận

CFR

Phôi thép chính phẩm dạng thanh, 3SP. Size: 120 x 120

 

10.053

 

499

 

Nga

 

Hải phòng

 

CFR

0.25%

5.955

551

Nhật bản

Bến nghé

CFR

Phôi thép theo tiêu chuẩn 5SP GOST380-05, 120 x 120 x 12000mm

 

1.600

 

520

 

Thái lan

 

Hải phòng

 

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội (CR) chưa phủ mạ tráng (1.00-5.00)mm x (50-300)mm

 

4

 

480

 

EU

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ, 0.30 x 1200mm

 

102

 

659

 

Hồng Kong

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cuộn cán nguội (Size: 0.45-0.70mm x 641-820mm

 

45

 

680

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nguội dạng băng (loại 2) 0.35-1.80mm x 45-505mm

 

105

 

470

 

Tây ban nha

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nguội, ko hợp kim, Size: 0.38mm x 1200mm

 

95

 

665

 

Trung quốc

 

Tân thuận đông

 

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng 1.25-4.5mm x 600mm trở lên x 1500 mm

 

203

 

500

 

Campuchia

 

Cát lái

 

CFR

Thép tấm cán nóng dạng kiện: (2.0-2.8) x (730-1250) x (1300-2850)

 

572

 

515

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng: (4.5-100mm) x 600mm up x 1.000mm

 

264

 

540

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng rộng từ 600mm trở lên, dày: 2.00mm-8.00mm

 

52

 

460

 

Tây ban nha

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn: 2.0 x 285 x cuộn

 

381

 

565

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

FOB

Thép hình

Thép hình chữ H có kích thước 350 x 350 x 12 x 19mm, trọng lượng 137 kg/m

 

104

 

550

 

Hàn quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép góc đều cạnh SS540 150 x 19 x 9

3

875

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép chữ I cán nóng

101

536

Trung quốc

Hải phòng

CFR

Thép hình chữ H (300-600 x 200-350 x 8-12 x 13-19 x 12000)mm

 

240

 

585

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép hình chữ V (0,2-1)cm cao (3-12)cm dài (4-6)m

 

1

 

820

 

Trung quốc

 

Tân sơn nhất

 

DAF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng SAE1008: 2,00mm x 1219mm

 

1.010

 

641

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn JIS G3131SPHC 1.9mm x 1250mm x C

 

312

 

563

 

Đài Loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép cuộn cán nóng, ko hợp kim (1.73-7.05mm x 825-1861mm)

 

146

 

475

 

Đức

 

Phước long

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn (3.00-4.50)mm x (695-1250)mm

 

80

 

520

 

Campuchia

 

Cát lái

 

CIF

Thép cuộn cán nóng C< 0.6% (3.0;3.2) x (1482;1239;1352)mm

 

336

 

597

 

Hàn quốc

 

Phú mỹ

 

CFR

Thép cuộn cán nóng đã ngâm tẩy gỉ và tráng phủ dầu, Size: 5.71mm x 1530mm

 

21

 

540

 

Mỹ

 

Hải phòng

 

CFR

Thép cán nóng dạn tấm khổ trên 600mm, (1.5-12.0)mm x (600-1500)mm x (1500-3000)mm

 

 

198

 

 

480

 

 

Nhật bản

 

 

Cát lái

 

 

CFR

Thép cuộn cán nóng, KT: 2.30 x 1250

1.924

550

Singapore

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng 2.00mm-8.00mm

47

480

Tây ban nha

Hải phòng

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn Q195 2.3 x 438 mm

1.743

595

Trung quốc

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội KT 0,18 x 914mm

102

817

Đài loan

Phú mỹ

CIF

Thép cuộn cán nguội, ko hợp kim, (0.40-0.65mm x 1000-1450mm)

 

23

 

575

 

Hàn quốc

 

Cát lái

 

CFR

Thép cuộn cán nguội chưa tráng phủ mạ sơn, Size: 0.33 x 127mm

 

4

 

540

 

Mỹ

 

Hải phòng

 

CFR

Thép lá cuộn cán nguội (Size: 0.45-0.70mm x 641-820mm)

 

68

 

630

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CFR

Thép cuộn cán nguội (0,6 – 1,08) x 520

465

630

Trung quốc

Hải phòng

CFR

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng cuộn 2.6mm x 1070mm = 120 cuộn, 3.0mm x 1125mm

 

1.222

 

664

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nóng (HR) chưa tráng phủ mạ, (1.00-5.00)mm x (50-300)mm

 

125

 

480

 

EU

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng, dạng cuộn 1mm up x 914-1250mm

 

273

 

520

 

Đài loan

 

Tân thuận

 

CIF

Thép lá cán nóng dạng cuộn, kích cở (mm) 2.30-2.50 x 1250mm

 

140

 

585

 

Hàn quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép lá cán nóng ko hợp kim QC: (3.00-4.75 x 600-1200)mm

 

19

 

435

 

Mỹ

 

Cát lái

 

CNF

Thép lá dạng cuộn cán nóng (1.2-6.0mm) x 600mm

 

798

 

540

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng băng (loại 2) 2.00-6.00mm x 154-430mm

 

91

 

470

 

Tây ban nha

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn Q195, Size: 2,6 x 800mm x C, 2,8 x 800mm

 

2.012

 

600

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CFR

 

  • Xuất khẩu thép hình của trung quốc sang Việt Nam tăng mạnh

 

    Bước vào quý II/2010, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc chuyên kinh doanh về vật liệu thép, đã có mặt tại cửa khẩu Đông Hưng để tiếp cận thị trường Việt Nam, với mục đích chào hàng xuất khẩu các loại thép hình sử dụng trong xây dựng cơ bản. Hiện tại, phía đối tác xuất khẩu quảng bá mạnh mẽ hai loại thép hình là thép góc ( còn gọi là thép hình chữ L) và hình chữ H.

 

    Được biết, đây là các loại thép hình phí Trung Quốc đang khuyến khích xuất khẩu để hỗ trợ và thúc đẩy các xí nghiệp trong nước duy trì nhịp độ sản xuất và tăng trưởng trong giai đoạn phục hồi kinh tế hiện nay. Để khuyến khích xuất khẩu, các cơ quan chức năng quản lý nhà nước của Trung Quốc đã ra quyết định giảm thuế, tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh hạ giá hàng, thu hút các nhà nhập khẩu. Loại thép hình chữ L và chữ H được tập kết để chờ xuất khẩu ở Đông Hưng có khoảng hơn 300.000 tấn.

 

Giá chào hàng các loại thép hình niêm yết ngày 22/4/2010

 

Thép hình chữ L

Mã danh

Trọng lượng/cây

Giá (VNĐ)

Giá (USD)

L 150 x 150 x 10 SS400

274,8 kg

4.038.250

212,3

L 150 x 150 x 12 SS400

327,6 kg

4.344.600

228,4

L 150 x 150 x 15 SS400

403,3 kg

6.238.400

328,0

L 175 x 175 x 12 SS400

381,6 kg

5.402.900

284,1

L 175 x 175 x 15 SS400

472,8 kg

6.753.625

355,1

L 200 x 200 x 20 SS400

716,4 kg

10.388.050

546,2

L 200 x 200 x 25 SS400

883,2 kg

13.716.125

721.1

L 200 x 200 x 15 SS400

543,6 kg

8.466.400

445,1

L 25 x 25 x 3 CT38

6,72 kg

77.980

4,1

L 30 x 30 x 3 CT38

8,19 kg

86.335

4,5

L 40 x 40 x 3 CT38

12,5 kg

125.325

6,6

L 40 x 40 x 4 CT38

13,8 kg

133.680

7,0

L 50 x 50 x 4 CT38

18,36 kg

181.025

9,5

L 50 x 50 x 5 CT38

22,62 kg

242,295

12,7

L 63 x 63 x 5 CT38

28,9 kg

289.640

15,2

L 63 x 63 x 6 CT38

34,3 kg

350.910

18,4

L 70 x 70 x 5 CT38

31,5 kg

331.415

17,4

L 70 x 70 x 6 CT38

38,28 kg

414.965

21,8

L 70 x 70 x 7 CT38

43 kg

467.880

24,6

L 75 x 75 x 5 CT38

34,5 kg

373.190

19,6

L 75 x 75 x 6 CT38

62,1 kg

685.110

36,0

Thép hình chữ H: JIS 6301 – SS400

H100 x 100 x 6 x 8

206,4 kg

2.283.700

120,1

H125 x 125 x 6,5 x 9

285,6 kg

3.269.590

171,9

H150 x 150 x 7 x 10

378 kg

4.358.525

229,2

H200 x 200 x 8 x 12

606 kg

7.586.340

398,9

H250 x 250 x 9 x 14

868,8 kg

10.388.050

546,2

H300 x 300 x 10 x 15

1128 kg

13.716.125

721,1

H350 x 350 x 12 x 19

1644 kg

20.241.380

1064,2

H400 x 400 x 13 x 21

2064 kg

25.978.480

1365,9

H488 x 300 x 11 x 18

1536 kg

18.659.500

981,0

H588 x 300 x 12 x 20

1842 kg

22.341.270

1174,6

H390 x 300 x 10 x 16

1284 kg

19.068.895

1002,6

H175 x 175 x 7,5 x 11

484,8 kg

5.709.250

300,2

H294 x 200 x 8 x 12

681,6 kg

6.745.270

354,6