Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 18

  • Thị trường thép thế giới biến động nhẹ

 

    Tuần qua, tại khu vực Viễn Đông, giá phôi thép được duy trì ở mức 550 USD/tấn FOB. Trong khi giá tại khu vực địa Trung Hải có lúc tăng lên 530 USD/tấn nhưng cuối tuần lại giảm về mức 515 USD/tấn, tăng 4 USD/tấn so với cuối tuần trước. Như vậy, trong 4 tuần qua, giá phôi thép thế giới đã giảm từ 70-90 USD/tấn (tương đương 11-15%).

 

    Giá thép tại các thị trường biến động nhẹ. Cụ thể, tại Thượng Hải (Trung Quốc), thanh vằn HRB335 18-25mm được các nhà máy tuyến 2 chào bán với giá 615 USD/tấn, giảm 5-8 USD/tấn so với tuần trước. Tại thị trường Mỹ, giá niêm yết HRC ổn định ở mức 769 USD/tấn, thép mạ kẽm nhúng nóng giãm 4 USD/tấn xuống còn 936 USD/tấn ngắn.

 

    Giá phôi thép đã giảm từ 11-15% trong 1 tháng qua nhưng giá thép ở hầu hết các thị trường mới chỉ giảm nhẹ. Giao dịch khá trầm lắng. Do đó, giá thép thế giới có thể sẽ còn giảm tiếp.

 

    Tịa thị trường Việt Nam, 1 tháng trở về trước các doanh nghiệp cán thép nhìn chung tăng giá bán theo giá phôi thép thế giới nhưng 1 tháng trở lại đây giá thép xây dựng xuất xưởng vẫn chưa giảm cho dù giá phôi thép thế giới đã giảm khá mạnh. Giá thép xây dựng bán ra tại các nhà máy hiện vẫn ở mức trên dưới 14 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT). Trong khi đó, nếu tính trên mức giá phôi thép nhập khẩu cao nhất trong 3 tháng đầu năm nay là 505 USD/tấn thì giá thép xây dựng xuất xưởng tương ứng chỉ ở mức 12,5 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT). Còn trên thị trường bán lẻ, giá thép xây dựng đã giảm từ 1-1,5 triệu đồng/tấn (tương đương 6-9%) do các nhà đầu cơ đẩy mạnh bán ra.

 

  • Lượng phôi thép nhập khẩu tăng mạnh trong tháng 4

 

    Trong tháng 4 vừa qua, nhập khẩu phôi thép vào Việt Nam đã tăng khá so với tháng trước. Chỉ tình riêng 15 đầu tháng 4, lượng phôi thép nhập khẩu đã đạt 116,98 nghìn tấn, cao hơn cả lượng nhập khẩu trong cả tháng trước đó (đạt 104 nghìn tấn).

 

    Giá phôi thép nhập khẩu trong tháng 4 cũng tăng mạnh do giá thế giới tăng. Giá phôi thép cập cảng trong nửa đầu tháng 4 đạt trung bình 503 USD/tấn, giảm nhẹ 2 USD/tấn so với tháng 3.

 

    Trong những tháng đầu năm nay, phôi thép chủ yếu được nhập khẩu từ Nga và Malaysia. Theo số liệu thống kê, quý I/2010, lượng phôi thép nhập khẩu từ Nga đạt 166,39 nghìn tấn, tăng 73,03% so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm 37% tồng lượng phôi thép nhập khẩu của Việt Nam trong quý I/2010. nguyên nhân khiến nhập khẩu phôi thép từ Nga tăng mạnh so là do nguồn cung từ thị trường này dồi dào trong khi giá nhập khẩu thép thấp hơn so với nhiều thị trường khác. Giá phôi thép nhập khẩu trung bình từ thị trường Nga trong quý I năm nay đạt 470 USD/tấn, thấp hơn 9 USD/tấn so với giá nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản và 22USD/tấn so với giá nhập khẩu từ thị trường Malaysia. So với cùng kỳ năm 2009, giá phôi thép nhập khẩu từ Nga trong quý I/2010 tăng 14,65%, thấp hơn so với mức tăng 17,22% của giá nhập khẩu trung binh2tu72 tất cả cá thị trường.

 

    Quý I/2010, Malaysia cung cấp cho Việt Nam 118,32 nghìn tấn phôi thép, tăng mạnh 109,39% so với cùng kỳ năm ngoái chiếm 27% tổng lượng phôi thép nhập khẩu của Việt Nam. Giá phôi thép nhập khẩu từ thị trường nay2trong quý I năm nay đạt trung binh2492 USD/tấn, tăng 20,31% so với cùng kỳ năm 2009.

 

    Lượng phôi thép nhập khẩu từ nhiều thị trường khác cũng tăng khá mạnh trong quý I/2010 như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ba Lan, Be6larut. Ngược lại, nhập khẩu từ Ukraina, Đìa Loan, Thụy Sĩ giảm rất mạnh. Đáng chú ý, thị trường Trung Quốc là nước cung cấp lớn nhất phôi thép cho Việt Nam trong nhiều năm trước đây nhưng từ năm 2009 đến nay, Việt Nam nhập khẩu rất ít từ thị trường này.

 

Diễn biến lượng và giá phôi thép nhập khẩu từ năm 2008 đến nay

 

 

 

Tham khảo một số thị trường cung cấp phôi thép cho Việt Nam quý I/2010

 

Thị trường

Quý I/2010

% so quý I/2009

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Nga

166.393

78.151.491

470

73,03

98,38

14,65

Malaysia

118,317

58.194.604

492

109,39

151,92

20,31

Nhật bản

58.873

28.189.731

479

77,43

100,96

13,26

Ba lan

21,609

9.693.152

449

 

 

 

Hàn quốc

19.995

9.682.593

484

185,32

255,79

24,70

Thái lan

17.640

9.200.613

522

25,26

50,43

20,10

Ukraina

15.480

6.997.139

452

-59,62

-55,63

9,90

Đài loan

14.680

7.339.975

500

-75,29

-68,04

29,32

Bêlarut

10.021

4.620.857

461

 

 

 

Thụy sỹ

2.575

1.223.097

475

-86,10

-83,95

15,47

 

  • Trung Quốc tăng cường xuất khẩu thép tấm công nghiệp sang Việt Nam

 

    Các doanh nghiệp Trung Quốc đang xúc tiến mạnh việc giới thệu sản phẩm và chào hàng xuất khẩu thép tấm công nghiệp tại khu vực cửa khẩu Đông Hưng – Móng cái. Đây là những mặt hàng thép tấm của Trung Quốc còn tồn đọng từ cuối năm 2009 đến nay, vào khoảng 200.000 tấn và có 15 chủng loại khác nhau.

 

    Từ ngày 20/4/2010, phía Trung Quốc đã cho phép các doanh nghiệp được xuất khẩu hệ tiểu ngạch một số loại thép tấm công nghiệp và thép hình được giảm thuế từ 2 – 4% so với biểu thuế tháng 4/2010. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc đã có thể giảm giá thép tấm công nghiệp để thu hút khách hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc đang mở rộng tiếp thị để tìm các đối tác Việt Nam có tiềm năng cao hơn hoặc làm cầu nối giúp họ xuất sang cả các nước khu vực ASEAN.

 

Tham khảo giá thép tấm của Tung Quốc chào bán sang Việt Nam ngày 2/5/2010

 

Chủng loại thép

ĐVT

Giá USD

Thép tấm cán nóng, ko tráng phủ mạ, sơn (3,8-11,8 x 1500 x 6000)mm

Tấn

555,2

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng,phủ mạ, tiêu chuẩn GB3274-1998 Q345B, mới 100% (12 x 2000 x 12000)mm

Tấn

457,5

Thép hình chữ U cán nóng, ko hợp kim (150 x 75 x 6,5 x 12000)mm

Tấn

562,5

Thép tấm cán nóng ko hợp kim,chưa tráng,phủ mạ, tiêu chuẩn Q345B (12 x 1800 x 6000)mm

Tấn

488,1

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng,phủ mạ, SS400 (11,9 x 1500 x 6000)mm

Tấn

521,7

Thép tấm cán nóng,ko hợp kim,ko tráng phủ mạ (5,8 x 9,8 x 1500 x 6000)mm

Tấn

477,9

Thép tấm cán nóng,ko hợp kim,ko tráng phủ mạ (6-17 x 1500-2000 x 6000-12000)mm

Tấn

794,1

Thép tấm cán nóng,ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn TC09G25 (12 x 2000 x 6000)mm

Tấn

560,3

Thép tấm cán nóng,ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn SS400 (12 x 2000 x 6000)mm

Tấn

476,5

Thép tấm ko hợp kim, rông trên 600mm, ko phủ mạ tráng Q345BD (12 x 1800 x 6000)mm

Tấn

757,7

Thép tấm cán nóng, chưa sơn phủ mạ NVAH32 (15 x 2000 x 12000)mm

Tấn

757,7

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ NVD36 (70 x 2200 x 8000)mm

Tấn

804,3

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ PL (14 x 1524 x 2438)mm

Tấn

626,6

Thép tấm ko hợp kim, KT (6 x 1250 x 12000)mm

Tấn

597,4

Thép tấm làm nhíp xe, chưa tráng phủ mạ (W60 x T12 x L5000)mm (SUP9A)

Tấn

563,2

 

  • Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ 28/4 đến 7/5/2010

 

    Nếu như trong tuần trước không có lôi thép nào được nhập về thì trong tuần này có khoảng 16 nghìn tấn phôi thép được nhập về từ Nga, Hàn Quốc và Thái Lan. Giá nhập khẩu trung bình tuần này đạt 507 USD/tấn, giảm 12 USD/tấn so với 2 tuần trước nhưng tăng 2 USD/tấn so với mức giá trung bình trong tháng 3/2010. Giá nhập khẩu từ thị trường Nga đạt trung bình thấp nhất 455 USD/tấn, từ Hàn Quốc với mức giá cao nhất 605 USD/tấn.

 

    Giá thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội trong tuần này đều tăng nhẹ so với tuần trước. Trong đó, thép cuộn cán nóng tăng 4% lên mức 614 USD/tấn, thép cuộn cán nguội tăng 1% lên mức 679,3 USD/tấn.

 

    Đơn giá nhập khẩu thép hình trong tuần này giảm khá so với tuần trước, giảm 13% xuống mức 538,3 USD/tấn. Trung Quốc là thị trường chính cung cấp thép hình cho Việt Nam trong tuần này.

 

    Giá nhập khẩu thép lá cán nóng tăng nhẹ, tăng 2,7% lên mức 613 USD/tấn. Ngược lại, thép lá cán nguội lại giảm 13,6% xuống mức 340 USD/tấn so với tuần trước đó.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 28/4 đến 7/5/2010

 

Chủng loại thép nhập khẩu

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD/tấn)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép dạng thanh (150 x 150 x 11,8)cm C;0.28-0.7%, Mn 0.5-0.8%, Si 0.05-0.3%, P 0.04% max, S 0.05 max

 

 

5.160

 

 

450

 

 

Nga

 

 

Hải phòng

 

 

CIF

Phôi thép dạng thanh (150 x 150 x 11.800)mm

 

5.029

 

462

 

Nga

 

Hải phòng

 

CIF

0.25%) 130 x 130 x 6.0

 

308

 

605

 

Hàn quốc

 

Tan thuan

 

CIF

0.25%) (130 x 130 x 6000)mm, 7,173 thanh

 

5.778

 

592

 

Thái lan

 

Phú mỹ

 

CIF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng S45C, 7.0 x 1230mm

251

750

Đài loan

Hải phòng

CIF

Thép cán nóng, dạng băng cuộn (P.O) loại 2: (1,2-6,4)mm x (19-987)mm

 

726

 

508

 

Đức

 

Cát lai

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn (1.40-3.00)mm x 600mm up

 

194

 

500

 

Hàn quốc

 

Cát lái

 

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% 5.0 x (1243;1244)mm

 

256

 

602

 

Hàn quốc

 

Phú mỹ

 

CFR

Thép cán nóng dạng băng cuộn 1.3-5.0mm x 50-300mm

 

110

 

490

 

Italia

 

Cát lái

 

CNF

Thép cuộn cán nóng JIS G3193 dày (4-10)mm x rộng (1440-1550)mm

 

717

 

440

 

Malaysia

 

Hải phòng

 

FOB

Thép cuộn cán nóng dạng băng (1.52-10.93mm x 130-595)mm

 

304

 

480

 

Mexico

 

Cát lái

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn 1,2-7mm x 500mm up x Coil

 

200

 

490

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CFR

Thép cuộn cán nóng 5.8mm x 1500mm x C

165

630

Trung quốc

Bến nghé

EXW

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội dạng (0.43-2.06mm x 150-590mm x C)

 

21

 

480

 

Mexico

 

Cát lái

 

CFR

Thép cuộn đen cán nguội SPCC-SD 1.6mm x 1010mm x C

 

7

 

683

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CIF

Thép cuộn cán nguội, một mặt tráng nhôm NSA1D-PO080 1.2 x 1219 x C

 

13

 

992

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CIF

Thép hình

Thép hình chữ H cán nóng chưa tráng phủ mạ,ko hợp kim dài 12m (250 x 125 x 6.0 x 9)

 

92

 

533

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép hình chữ H ko hợp kim 198 x 99 x 4.5 x 7 x 12000mm

 

23

 

546

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng băng 1.55-3.2mm x 42-84mm x 29mm

 

17

 

480

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CNF

Thép lá cán nóng dạng cuộn, cỡ: 2.3 x 1020mm

1.918

600

Singapore

Hải phòng

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn cỡ 2.6 x 800mm

939

595

Trung quốc

Hải phỏng

CNF

Thép lá cán nóng dạng cuộn kích cỡ: 2.00 x 1000

 

3.020

 

637

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội 940-1140mm

72

860

Đài loan

Hải phòng

CIF

Thép lá cán nguội 0.21-3.2mm x 25-486mm x 255mm

 

89

 

490

 

Malaysia

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá dạng cuộn cán nguội (0.95-1.95)mm x (790-1260)mm

 

148

 

717

 

Thụy điễn

 

Hải phòng

 

CNF

Thép lá cán nguội (0.6-1.1) x (51.5-115)mm x cuộn

 

532

 

601

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CFR

Thép lá cán nguội dạng cuộn (T 0.42 x W 1200)mm

 

464

 

650

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng dạng cuộn Q235B (2,75 x 1250)mm

 

725

 

650

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ sơn, chưa qua sử dụng 1.2 x 700 x 1200mm up

 

97

 

554

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng HP295 (2.6 x 1070 x C)

742

685

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép tấm cán nóng dạng ko cuộn, ko hợp kim, ko tráng phủ mạ sơn mới 100%

 

407

 

577

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CFR