- Giá thép sẽ tiếp tục giảm
Giá phôi thép và thép trên thị trường thế giới tuần qua tiếp tục xu hướng đi xuống do nhu cầu yếu.
Tại khu vực Địa Trung Hải, giá phôi thép giảm 25 USD/tấn xuống còn 480 USD/tấn FOB, mức thấp nhất trong 2 tháng trở lại đây. Như vậy, sau 6 tuần liên tiếp tăng giá với mức tăng tổng cộng là 175 USD/tấn, trong 4 tuần trở lại đây, giá phôi thép đã giảm tổng cộng 136 USD/tấn. Tính đến thời điểm này, giá phôi thép tại khu vực Địa Trung Hải tăng 60 USD/tấn (tương đương 15%) so với đầu năm 2010.
Đối với các sản phẩm thép, công ty Shagang ở miền đông Trung Quốc đã giảm giá thép thanh vằn và thép cuộn xây dựng 44 USD/tấn xuống còn 630 USD/tấn và 674 USD/tấn cho hàng giao giữa tháng 5 tới và giảm 15 USD/tấn đối với chủng loại thép dây cán. Còn tại Châu Âu, giá thép giảm gần 3% so với cuối tháng 5 xuống còn 759 USD/tấn đối với thép thanh tròn, 720 USD/tấn đối với thép cuộn cán nóng, 809 USD/tấn đối với thép tấm cán nóng.
Hiện tại, giá thép phế liệu trên thị trường thế giới tiếp tục giảm do sức mua yếu. Giá thép phế liệu đóng kiện HMS1&2 (80:20) chào bán vào Ấn Độ giảm từ 10-20 USD/tấn so với cuối tháng 4 xuống còn 390-400 USD/tấn CFR, giá phế liệu vụn đã đóng kiện từ Anh và Mỹ là 390-440 USD/tấn CFR, giảm từ 10-40 USD/tấn so với cuối tháng trước. Trong khi đó, giá quặng sắt xuất khẩu của Ấn Độ tuần qua giảm 4-5 USD/tấn xuống mức trung bình 178-182 USD/tấn CFR Trung Quốc đối với quặng tinh 63,5%/63% Fe và 168-175 CFR Trung Quốc đối với quặng tinh 62%/61% Fe.
Cùng với sự giảm giá của nguyên liệu, mới đây xuất hiện một số tin có tác động tiêu cực đến thị trường thép, đó là sự thắt chặt tín dụng đối với thị trường bất động sản của Trung Quốc và những bất ổn kinh tế tại Châu Âu. Do đó, giá thép sẽ tiếp tục giảm tiếp.
Tại thị trường Việt
Tháng cao điểm của hoạt động xây dựng đã qua, do đó, sức tiêu thụ thép tại thị trường Việt
- Nhập khẩu thép của Việt Nam tháng 4/2010: lượng tăng mạnh, giá giảm
Trong tháng 4 vừa qua, lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục tăng khá 10,02% so với tháng trước và 8,68% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 776,94 nghìn USD (trong đó, lượng phôi thép nhập khẩu đạt 159,23 nghìn tấn, giảm tương ứng 6,42% và 2,2%).
Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu của Việt
Lượng thép nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc có xu hướng tăng rất mạnh. Nếu như 2 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu này chỉ đạt 70-80 nghìn tấn thì đến tháng 3 tăng mạnh lên 139,96 nghìn tấn và tháng 4 đạt 243,85 nghìn tấn. Lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc trong 2 tháng gần đây cũng tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm 2009 ( tháng 3 tăng 184,76% và tháng 4 tăng 514,47%). Tháng 6 vừa qua, Trung Quốc đã trở thành thị trường cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam chiếm tỷ trọng 31% ngang với tỷ trong5cua3 những năm 2007 trở về trước. Tính chũng tháng đầu năm 2010, nhập khẩu thép từ Trung Quốc đạt số lượng nhiều nhất 542,69 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 21% tổng lượng thép nhập khẩu của Việt Nam.
Nhật Bản là nước cung cấp thép lớn thứ 2 cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2010 với 539,24 nghìn tấn, tăng 73,27% so với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên, trong khi lượng nhập khẩu từ đa số từ các thị trường tăng mạnh so với tháng 3 thì lượng nhập khẩu từ Nhật Bản lại giảm 6,27%.
Nhập khẩu từ Nga trong tháng 4/2010 tăng 134,04% so với tháng trước nhưng giam39,72% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, nhìn chung trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thép từ Nga giảm, mức giảm trong 4 tháng là 17,58% xuống 306,28 nghìn tấn.
Bên cạnh thị trường Nga, lượng thép nhập khẩu từ một số thị trường khác có xu hướng giảm như Dai92 Loan, Thái lan,
Hoạt động xây dựng trong nước được dự báo tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thới gian tới. Do đó, nhập khẩu thép sẽ còn tăng mạnh. Trong thới gian tới, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc có thể sẽ tăng nhiều do nước này đang có những động thái nhằm ngăn chặn sự phát triển quá nóng của thị trường bất động sản đến nguồn cung thép xuất khẩu lớn.
Tham khảo thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt
Thị trường | Tháng 4/2010 | % so T3/2010 | % so T4/09 | 4 tháng 2010 | % so 4T/2009 | |||||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Trung quốc | 243,85 | 160,03 | 74,23 | 78,41 | 514,47 | 438,50 | 542,69 | 353,96 | 146,11 | 144,66 |
Nhật bản | 147,41 | 98,88 | -6,27 | -5,17 | 4,47 | 41,93 | 539,24 | 350,88 | 73,27 | 96,64 |
Hàn quốc | 96,63 | 68,97 | -4,42 | -4,87 | 61,93 | 61,19 | 374,92 | 262,21 | 118,70 | 93,98 |
| 80,33 | 43,59 | 14,38 | 16,71 | 72,60 | 110,67 | 265,73 | 140,21 | 86,01 | 118,79 |
Nga | 79,98 | 40,95 | 134,04 | 102,27 | -39,72 | -31,42 | 306,28 | 152,56 | -17,58 | -7,53 |
Đài loan | 48,16 | 40,03 | -20,41 | -25,19 | -46,90 | -28,33 | 197,58 | 169,36 | -34,35 | -9,08 |
Thái lan | 30,67 | 17,51 | -13,64 | 22,68 | -10,26 | 3,16 | 85,01 | 52,91 | -28,79 | -16,70 |
Braxin | 10,03 | 5,08 | 22,693 | 10,593 | | | 10,09 | 5,18 | 7,268 | 2,208 |
| 8,71 | 5,85 | 229,60 | 370,71 | 1,33 | 54,49 | 15,41 | 9,73 | -25,24 | 9,18 |
Bỉ | 4,00 | 2,30 | 1.788 | 2.010 | 119,53 | 117,32 | 5,20 | 2,96 | 16,91 | -1,02 |
| 1,48 | 1,52 | -79,58 | -70,36 | -89,36 | -79,90 | 12,25 | 10,03 | -79,81 | -73,62 |
Newzealand | 0,92 | 0,36 | 63,98 | 60,97 | | | 1,47 | 0,58 | 1,24 | 4,50 |
| 0,88 | 1,06 | -38,91 | -46,15 | 76,61 | 6,82 | 3,62 | 5,81 | -54,28 | -18,57 |
| 0,81 | 0,50 | 8,64 | -2,27 | 30,47 | 36,08 | 2,43 | 2,65 | 179,72 | 359,11 |
Hoa kỳ | 0,64 | 0,73 | -83,63 | -78,57 | -89,03 | -73,24 | 7,41 | 6,68 | -13,91 | 38,33 |
Đức | 0,58 | 0,80 | -61,97 | -39,57 | -86,93 | -66,42 | 2,91 | 3,23 | -56,40 | -26,66 |
ấn độ | 0,55 | 0,89 | -58,04 | -53,88 | -97,54 | -94,56 | 5,84 | 8,45 | -90,25 | -81,31 |
| 0,49 | 0,88 | 47,45 | 53,42 | 132,70 | 158,73 | 1,03 | 1,89 | -97,51 | -90,37 |
Pháp | 0,34 | 0,60 | 106,79 | 27,99 | 1,357 | 1,767 | 0,96 | 2,11 | 42,88 | 170,19 |
| 0,32 | 0,15 | 27,09 | 57,40 | -31,25 | -15,14 | 1,13 | 0,54 | -20,48 | -6,73 |
Hồng kong | 0,29 | 0,69 | 738,24 | 420,65 | 135,54 | 269,77 | 0,42 | 0,95 | 201,44 | 234,92 |
Thụy điển | 0,27 | 0,21 | 3,814 | 221,35 | -82,44 | -68,70 | 0,39 | 0,72 | -90,54 | -61,57 |
Tây ban nha | 0,26 | 0,42 | -68,98 | -65,08 | -46,56 | -43,11 | 2,04 | 3,13 | 1,79 | 26,65 |
Hà lan | 0,13 | 0,17 | -42,73 | -49,61 | -84,76 | -58,89 | 0,55 | 0,73 | -65,16 | -40,49 |
Ucraina | 0,05 | 0,04 | 63,64 | -71,87 | -99,85 | -99,71 | 20,74 | 10,21 | -84,72 | -82,42 |
Anh | 0.01 | 0,01 | 7,69 | -38,25 | -69,57 | -83,63 | 0.08 | 0,06 | -78,46 | -79,59 |
Đan mạch | 0 | 0 | -100 | -100 | -100 | -100 | 0,02 | 0,03 | -89,47 | -83,43 |
Phần lan | 0 | 0 | -100 | -100 | -100 | -100 | 0,43 | 1,09 | 36,22 | 54,38 |
- Tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ 05/05/2010 đến 14/05/2010
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần qua giảm 10,63% so với tuần trước, đạt khoảng 14,5 nghìn tấn và được nhập khẩu từ 3 thị trường là Nga, Nhật Bản, Đài Loan. Trong đó, riêng lượng nhập khẩu từ Nga đã chiếm 85,72% tổng lượng. Đơn giá nhập khẩu phôi thép trong tuần tăng 9,02% so với tuần trước (tương ứng tăng 46 USD) đứng ở mức 553 USD/tấn. Giá nhập khẩu từ thị trường Nga đạt trung bình thấp nhất 537 USD/tấn, tăng 18,02% so với tuần trước.
Đơn giá thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội nhập khẩu trong tuần này đều tăng mạnh so với tuần trước. Cụ thể, giá thép cuộn cán nóng tăng 15,40% lên mức 708 USD/tấn; thép cuộn cán nguội tăng 38,13% lên 938 USD/tấn. Thị trường cung cấp chủ yếu hai chủng loại thép này trong tuần qua là Trung Quốc với tỷ trọng thép cuộn cán nóng chiếm 49% tổng lượng, thép cuộn cán nguội chiếm 60% tổng lượng nhập khẩu.
Giá thép hình và thép lá cán nóng nhập khẩu trong tuần qua tăng nhẹ so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu thép hình tăng 0,33% và đứng ở mức 540 USD/tấn; giá thép lá cán nóng tăng 4,50 % lên 640 USD/tấn. Giá thép lá cán nguội nhập khẩu trong tuần tăng mạnh lên 839 USD/tấn (tăng 31,14%) so với tuần trước.
Ngược lại, giá nhập khẩu thép tấm cán nóng giảm 7,76% so với tuần trước, đạt 556 USD/tấn. Thị trường cung cấp nhiều nhất thép tấm cán nóng là Trung Quốc (chiếm gần 40% tổng lượng).
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 05/05/2010 đến nay
Chủng loại thép nhập khẩu | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD/tấn) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
Phôi thép chính phẩm, mới 100%, 5SP (130 x 130 x 12000)mm | 12.468 | 537 | Nga | Hải phòng | CF |
Phôi thép chính phẩm, mới 100%, loại SD390, kích thước: 130 x 130 x 11.500mm | 2.072 | 645 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Phôi thép tròn SCM415H phi 9.3 | 3 | 1.600 | Đài loan | Cát lai | CF |
Phôi thép tròn SCM415H phi 9.3 | 3 | 1.600 | Đài loan | Cát lai | CF |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cuộn cán nóng C<0.6% Size: 2.30 x 1217mm x C | 3.357 | 600 | Trung quốc | Phú mỹ | CFR |
Thép cuộn cán nóng C<0.6% 3.5 x (1320;1330;927;931;932;987)mm | 3.341 | 630 | Trung quốc | CFR | |
Thép cuộn cán nóng C<0.6% 3.5 x (1238.5;1242.5;1243.5;1244.5)mm | 2.969 | 614 | Hàn quốc | CFR | |
Thép cuộn cán nóng C<0.6% 27 x (1217;1236;1238;1239)mm | 2.697 | 630 | Trung quốc | CFR | |
Thép cuộn cán nóng C<0.6% 25 x (1217;1219;1220;1238)mm | 2.543 | 630 | Trung quốc | CFR | |
Thép tấm dạng cuộn cán nóng 2.00 x 1217mm x C (C<0.6%) | 2.476 | 659 | Đài loan | CFR | |
Thép cuộn cán nguội | |||||
Thép cuộn cán nguội 0.58 – 1.08mm x 51.5 – 176mm x Cuộn | 1.341 | 605 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nguội, hàng mới 0,7 – 1,4 x 520 mm | 571 | 641 | Trung quốc | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nguội. KT (0.78-1.38)mm x (57-102)mm x Cuộn | 516 | 605 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nguội KT 0,20 x 1200mm (23 cuộn) | 425 | 795 | Đài loan | Phú mỹ | CIF |
Thép cuộn cán nguội: 0.3 x 1200 x Coil | 298 | 652 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ H cán nóng, qui cách 150-250 x 75-125x4,5-6x7-9x12000mm | 297 | 535 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép hình chữ H cán nóng mới 100%, Size: 150mm x 75mm x 5mm x 7mm x 12m | 212 | 505 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép hình chữ H cán nóng: 400 x 200 x 8 x 13 x 12000mm | 205 | 532 | Nga | Kho ngoại quan KCN Tân Tạo | CIF |
Thép hình chữ H cán nóng: 500 x 200 x 10 x 16 x 12000mm | 199 | 532 | Nga | CIF | |
Thép hình chữ H cán nóng: 350 x 350x 12 x 19 x 12000mm | 105 | 532 | Nga | CIF | |
Thép hình chữ H cán nóng: 596 x 199 x 10 x 15 x 12000mm | 193 | 532 | Nga | CIF | |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng dạng cuộn, chiều rộng trên 600mm, kích cỡ (mm): 1.50-2.90 x 1250 x C | 1.643 | 627 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn: 2.75mm x 1210mm x Coil, hàng mới 100% | 1.608 | 675 | Trung quốc | Hải | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn, cỡ: 2.6 x 800mm x Cuộn | 1.506 | 673 | Trung quốc | CFR | |
Thép lá cán nóng dạng cuộn. loại 2, kích cỡ: (dày x rộng x Coil) (1.2-5.0)mm x 600mm and up x Coils | 1.313 | 610 | Nhật bản | CFR | |
Thép lá cán nóng, ko hợp kim, dạng cuộn: 1mm up x 700mm up, hàng loại 2, mới 100% | 303 | 505 | Hàn quốc | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nguội | |||||
Thép lá cán nguội dạng cuộn, ko hợp kim (0.120 x 750mm) | 552 | 820 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội cuộn, ko hợp kim (0.120mm x 750mm) | 42 | 770 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội, chiều rộng dưới 600mm, hàng mới 100% (1.10-1.25)mm x (110-120)mm, màu trắng | 20 | 2.600 | Hàn quốc | Cát lái | CIF |
Thép lá cán nguội dạng cuộn, mới 100% (1,15mm x 1227mm x cuộn) | 19 | 727 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng. Size: (10-90mm) x 1000mm Up x 2000mm Up | 706 | 490 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng dạng cuộn mới 100%. TC: S | 2.110 | 587 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng, Size: 4.5-200mm x 990-3970mm x 2400-15740mm | 688 | 510 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng loại 2, mới 100%, cỡ (mm): 6.0-60 x 1.200 up x 4000 up | 466 | 490 | Mỹ | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng, độ dày từ (1,2-4,5mm) x (900-1250mm) x (1500-2450)mm, hàng loại 2 | 492 | 635 | Đài loan | Hải phòng | CIF |