Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 19

  • Giá thép sẽ tiếp tục giảm

 

    Giá phôi thép và thép trên thị trường thế giới tuần qua tiếp tục xu hướng đi xuống do nhu cầu yếu.

 

    Tại khu vực Địa Trung Hải, giá phôi thép giảm 25 USD/tấn xuống còn 480 USD/tấn FOB, mức thấp nhất trong 2 tháng trở lại đây. Như vậy, sau 6 tuần liên tiếp tăng giá với mức tăng tổng cộng là 175 USD/tấn, trong 4 tuần trở lại đây, giá phôi thép đã giảm tổng cộng 136 USD/tấn. Tính đến thời điểm này, giá phôi thép tại khu vực Địa Trung Hải tăng 60 USD/tấn (tương đương 15%) so với đầu năm 2010.

 

    Đối với các sản phẩm thép, công ty Shagang ở miền đông Trung Quốc đã giảm giá thép thanh vằn và thép cuộn xây dựng 44 USD/tấn xuống còn 630 USD/tấn và 674 USD/tấn cho hàng giao giữa tháng 5 tới và giảm 15 USD/tấn đối với chủng loại thép dây cán. Còn tại Châu Âu, giá thép giảm gần 3% so với cuối tháng 5 xuống còn 759 USD/tấn đối với thép thanh tròn, 720 USD/tấn đối với thép cuộn cán nóng, 809 USD/tấn đối với thép tấm cán nóng.

 

    Hiện tại, giá thép phế liệu trên thị trường thế giới tiếp tục giảm do sức mua yếu. Giá thép phế liệu đóng kiện HMS1&2 (80:20) chào bán vào Ấn Độ giảm từ 10-20 USD/tấn so với cuối tháng 4 xuống còn 390-400 USD/tấn CFR, giá phế liệu vụn đã đóng kiện từ Anh và Mỹ là 390-440 USD/tấn CFR, giảm từ 10-40 USD/tấn so với cuối tháng trước. Trong khi đó, giá quặng sắt xuất khẩu của Ấn Độ tuần qua giảm 4-5 USD/tấn xuống mức trung bình 178-182 USD/tấn CFR Trung Quốc đối với quặng tinh 63,5%/63% Fe và 168-175 CFR Trung Quốc đối với quặng tinh 62%/61% Fe.

 

    Cùng với sự giảm giá của nguyên liệu, mới đây xuất hiện một số tin có tác động tiêu cực đến thị trường thép, đó là sự thắt chặt tín dụng đối với thị trường bất động sản của Trung Quốc và những bất ổn kinh tế tại Châu Âu. Do đó, giá thép sẽ tiếp tục giảm tiếp.

 

    Tại thị trường Việt Nam, sau khi giá thế giới giảm 3 tuần liên tiếp, tuần qua, các doanh nghiệp cán thép đã hạ giá xuất xưởng thép xây dựng 200-500 nghìn đồng/tấn xuống còn 13,3-13,6 triệu đồng/tấn (chưa gồm VAT). Tại thị trường bán lẻ, giá thép giảm thêm khoảng 500 nghìn đồng/tấn xuống còn 15-15,5 triệu đồng/tấn. Một số nơi, giá chào bán tới các công trình xây dựng lớn chỉ ở mức 14,8 triệu đồng/tấn, thấp hơn 200 nghìn đồng/tấn so với giá chào bán của các nhà máy. Sức mua tiếp tục giảm. Trong tháng 4 vừa qua, lượng tiêu thụ thép của các nước chỉ đạt khoảng 300 nghìn tấn, giảm 48% so với tháng trước và giảm 30,7% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, mức tiêu thụ của hàng loạt thương hiệu lớn đều giảm từ 35% đến 60% như giá thép Thái Nguyên chỉ bán đượn khoảng 28.000 tấn, giảm tới 60% so với tháng 3. Thép Việt Úc chỉ bán được 11.000 tấn giảm 45% so với tháng trước. 4 tháng đầu năm nay, sản lượng thép xây dựng tiêu thụ đạt 1,524 triệu tấn, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

    Tháng cao điểm của hoạt động xây dựng đã qua, do đó, sức tiêu thụ thép tại thị trường Việt Nam trong tháng 5 này sẽ giảm nhẹ. Cùng với đó, giá phôi thép có xu hướng giảm nên giá thép xây dựng trong nước sẽ còn giảm tiếp trong nửa cuối tháng 5 này.

 

  • Nhập khẩu thép của Việt Nam tháng 4/2010: lượng tăng mạnh, giá giảm

 

    Trong tháng 4 vừa qua, lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục tăng khá 10,02% so với tháng trước và 8,68% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 776,94 nghìn USD (trong đó, lượng phôi thép nhập khẩu đạt 159,23 nghìn tấn, giảm tương ứng 6,42% và 2,2%).

 

Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu của Việt Nam

 

 

 

    Lượng thép nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc có xu hướng tăng rất mạnh. Nếu như 2 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu này chỉ đạt 70-80 nghìn tấn thì đến tháng 3 tăng mạnh lên 139,96 nghìn tấn và tháng 4 đạt 243,85 nghìn tấn. Lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc trong 2 tháng gần đây cũng tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm 2009 ( tháng 3 tăng 184,76% và tháng 4 tăng 514,47%). Tháng 6 vừa qua, Trung Quốc đã trở thành thị trường cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam chiếm tỷ trọng 31% ngang với tỷ trong5cua3 những năm 2007 trở về trước. Tính chũng tháng đầu năm 2010, nhập khẩu thép từ Trung Quốc đạt số lượng nhiều nhất 542,69 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 21% tổng lượng thép nhập khẩu của Việt Nam.

 

    Nhật Bản là nước cung cấp thép lớn thứ 2 cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2010 với 539,24 nghìn tấn, tăng 73,27% so với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên, trong khi lượng nhập khẩu từ đa số từ các thị trường tăng mạnh so với tháng 3 thì lượng nhập khẩu từ Nhật Bản lại giảm 6,27%.

 

    Nhập khẩu từ Nga trong tháng 4/2010 tăng 134,04% so với tháng trước nhưng giam39,72% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, nhìn chung trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thép từ Nga giảm, mức giảm trong 4 tháng là 17,58% xuống 306,28 nghìn tấn.

 

    Bên cạnh thị trường Nga, lượng thép nhập khẩu từ một số thị trường khác có xu hướng giảm như Dai92 Loan, Thái lan, Indonesia

 

    Hoạt động xây dựng trong nước được dự báo tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thới gian tới. Do đó, nhập khẩu thép sẽ còn tăng mạnh. Trong thới gian tới, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc có thể sẽ tăng nhiều do nước này đang có những động thái nhằm ngăn chặn sự phát triển quá nóng của thị trường bất động sản đến nguồn cung thép xuất khẩu lớn.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt Nam tháng 4 và 4 tháng năm 2010

 

Thị trường

Tháng 4/2010

% so T3/2010

% so T4/09

4 tháng 2010

% so 4T/2009

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Trung quốc

243,85

160,03

74,23

78,41

514,47

438,50

542,69

353,96

146,11

144,66

Nhật bản

147,41

98,88

-6,27

-5,17

4,47

41,93

539,24

350,88

73,27

96,64

Hàn quốc

96,63

68,97

-4,42

-4,87

61,93

61,19

374,92

262,21

118,70

93,98

Malaysia

80,33

43,59

14,38

16,71

72,60

110,67

265,73

140,21

86,01

118,79

Nga

79,98

40,95

134,04

102,27

-39,72

-31,42

306,28

152,56

-17,58

-7,53

Đài loan

48,16

40,03

-20,41

-25,19

-46,90

-28,33

197,58

169,36

-34,35

-9,08

Thái lan

30,67

17,51

-13,64

22,68

-10,26

3,16

85,01

52,91

-28,79

-16,70

Braxin

10,03

5,08

22,693

10,593

 

 

10,09

5,18

7,268

2,208

Australia

8,71

5,85

229,60

370,71

1,33

54,49

15,41

9,73

-25,24

9,18

Bỉ

4,00

2,30

1.788

2.010

119,53

117,32

5,20

2,96

16,91

-1,02

Indonesia

1,48

1,52

-79,58

-70,36

-89,36

-79,90

12,25

10,03

-79,81

-73,62

Newzealand

0,92

0,36

63,98

60,97

 

 

1,47

0,58

1,24

4,50

Singapore

0,88

1,06

-38,91

-46,15

76,61

6,82

3,62

5,81

-54,28

-18,57

Italy

0,81

0,50

8,64

-2,27

30,47

36,08

2,43

2,65

179,72

359,11

Hoa kỳ

0,64

0,73

-83,63

-78,57

-89,03

-73,24

7,41

6,68

-13,91

38,33

Đức

0,58

0,80

-61,97

-39,57

-86,93

-66,42

2,91

3,23

-56,40

-26,66

ấn độ

0,55

0,89

-58,04

-53,88

-97,54

-94,56

5,84

8,45

-90,25

-81,31

Nam phi

0,49

0,88

47,45

53,42

132,70

158,73

1,03

1,89

-97,51

-90,37

Pháp

0,34

0,60

106,79

27,99

1,357

1,767

0,96

2,11

42,88

170,19

Canada

0,32

0,15

27,09

57,40

-31,25

-15,14

1,13

0,54

-20,48

-6,73

Hồng kong

0,29

0,69

738,24

420,65

135,54

269,77

0,42

0,95

201,44

234,92

Thụy điển

0,27

0,21

3,814

221,35

-82,44

-68,70

0,39

0,72

-90,54

-61,57

Tây ban nha

0,26

0,42

-68,98

-65,08

-46,56

-43,11

2,04

3,13

1,79

26,65

Hà lan

0,13

0,17

-42,73

-49,61

-84,76

-58,89

0,55

0,73

-65,16

-40,49

Ucraina

0,05

0,04

63,64

-71,87

-99,85

-99,71

20,74

10,21

-84,72

-82,42

Anh

0.01

0,01

7,69

-38,25

-69,57

-83,63

0.08

0,06

-78,46

-79,59

Đan mạch

0

0

-100

-100

-100

-100

0,02

0,03

-89,47

-83,43

Phần lan

0

0

-100

-100

-100

-100

0,43

1,09

36,22

54,38

 

  • Tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ 05/05/2010 đến 14/05/2010

 

    Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần qua giảm 10,63% so với tuần trước, đạt khoảng 14,5 nghìn tấn và được nhập khẩu từ 3 thị trường là Nga, Nhật Bản, Đài Loan. Trong đó, riêng lượng nhập khẩu từ Nga đã chiếm 85,72% tổng lượng. Đơn giá nhập khẩu phôi thép trong tuần tăng 9,02% so với tuần trước (tương ứng tăng 46 USD) đứng ở mức 553 USD/tấn. Giá nhập khẩu từ thị trường Nga đạt trung bình thấp nhất 537 USD/tấn, tăng 18,02% so với tuần trước.

 

    Đơn giá thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội nhập khẩu trong tuần này đều tăng mạnh so với tuần trước. Cụ thể, giá thép cuộn cán nóng tăng 15,40% lên mức 708 USD/tấn; thép cuộn cán nguội tăng 38,13% lên 938 USD/tấn. Thị trường cung cấp chủ yếu hai chủng loại thép này trong tuần qua là Trung Quốc với tỷ trọng thép cuộn cán nóng chiếm 49% tổng lượng, thép cuộn cán nguội chiếm 60% tổng lượng nhập khẩu.

 

    Giá thép hình và thép lá cán nóng nhập khẩu trong tuần qua tăng nhẹ so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu thép hình tăng 0,33% và đứng ở mức 540 USD/tấn; giá thép lá cán nóng tăng 4,50 % lên 640 USD/tấn. Giá thép lá cán nguội nhập khẩu trong tuần tăng mạnh lên 839 USD/tấn (tăng 31,14%) so với tuần trước.

 

    Ngược lại, giá nhập khẩu thép tấm cán nóng giảm 7,76% so với tuần trước, đạt 556 USD/tấn. Thị trường cung cấp nhiều nhất thép tấm cán nóng là Trung Quốc (chiếm gần 40% tổng lượng).

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 05/05/2010 đến nay

 

Chủng loại thép nhập khẩu

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD/tấn)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép chính phẩm, mới 100%, 5SP (130 x 130 x 12000)mm

 

12.468

 

537

 

Nga

 

Hải phòng

 

CF

Phôi thép chính phẩm, mới 100%, loại SD390, kích thước: 130 x 130 x 11.500mm

 

2.072

 

645

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Phôi thép tròn SCM415H phi 9.3

3

1.600

Đài loan

Cát lai

CF

Phôi thép tròn SCM415H phi 9.3

3

1.600

Đài loan

Cát lai

CF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng C<0.6% Size: 2.30 x 1217mm x C

 

3.357

 

600

 

Trung quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phú mỹ

 

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% 3.5 x (1320;1330;927;931;932;987)mm

 

3.341

 

630

 

Trung quốc

 

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% 3.5 x (1238.5;1242.5;1243.5;1244.5)mm

 

2.969

 

614

 

Hàn quốc

 

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% 27 x (1217;1236;1238;1239)mm

 

2.697

 

630

 

Trung quốc

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% 25 x (1217;1219;1220;1238)mm

 

2.543

630

 

Trung quốc

 

CFR

Thép tấm dạng cuộn cán nóng 2.00 x 1217mm x C (C<0.6%)

 

2.476

 

659

 

Đài loan

 

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội 0.58 – 1.08mm x 51.5 – 176mm x Cuộn

 

1.341

 

605

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép cuộn cán nguội, hàng mới 0,7 – 1,4 x 520 mm

 

571

 

641

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CIF

Thép cuộn cán nguội. KT (0.78-1.38)mm x (57-102)mm x Cuộn

 

516

 

605

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép cuộn cán nguội KT 0,20 x 1200mm (23 cuộn)

425

795

Đài loan

Phú mỹ

CIF

Thép cuộn cán nguội: 0.3 x 1200  x Coil

298

652

Trung quốc

Tân thuận

CFR

Thép hình

Thép hình chữ H cán nóng, qui cách 150-250  x 75-125x4,5-6x7-9x12000mm

 

297

 

535

 

Trung quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép hình chữ H cán nóng mới 100%, Size: 150mm x 75mm x 5mm x 7mm x 12m

 

212

 

505

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CFR

Thép hình chữ H cán nóng: 400 x 200 x 8 x 13 x 12000mm

 

205

 

532

 

Nga

 

 

 

Kho ngoại quan KCN Tân Tạo

 

CIF

Thép hình chữ H cán nóng: 500 x 200 x 10 x 16 x 12000mm

 

199

 

532

 

Nga

 

CIF

Thép hình chữ H cán nóng: 350 x 350x 12 x 19 x 12000mm

 

105

 

532

 

Nga

 

CIF

Thép hình chữ H cán nóng: 596 x 199 x 10 x 15 x 12000mm

 

193

 

532

 

Nga

 

CIF

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng cuộn, chiều rộng trên 600mm, kích cỡ (mm): 1.50-2.90 x 1250 x C

 

1.643

 

627

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn: 2.75mm x 1210mm x Coil, hàng mới 100%

 

1.608

 

675

 

Trung quốc

 

 

 

 

 

Hải

 

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn, cỡ: 2.6 x 800mm x Cuộn

 

1.506

 

673

 

Trung quốc

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn. loại 2, kích cỡ: (dày x rộng x Coil) (1.2-5.0)mm x 600mm and up x Coils

 

 

1.313

 

 

610

 

 

Nhật bản

 

 

CFR

Thép lá cán nóng, ko hợp kim, dạng cuộn: 1mm up x 700mm up, hàng loại 2, mới 100%

 

303

 

505

 

Hàn quốc

 

Cát lái

 

CIF

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội dạng cuộn, ko hợp kim (0.120 x 750mm)

 

552

 

820

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nguội cuộn, ko hợp kim (0.120mm x 750mm)

 

42

 

770

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nguội, chiều rộng dưới 600mm, hàng mới 100% (1.10-1.25)mm x (110-120)mm, màu trắng

 

 

20

 

 

2.600

 

 

Hàn quốc

 

 

Cát lái

 

 

CIF

Thép lá cán nguội dạng cuộn, mới 100% (1,15mm x 1227mm x cuộn)

 

19

 

727

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng. Size: (10-90mm) x 1000mm Up x 2000mm Up

 

706

 

490

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng dạng cuộn mới 100%. TC: S

2.110

587

Trung quốc

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng, Size: 4.5-200mm x 990-3970mm x 2400-15740mm

 

 

688

 

 

510

 

 

Nhật bản

 

 

Bến nghé

 

 

CFR

Thép tấm cán nóng loại 2, mới 100%, cỡ (mm): 6.0-60 x 1.200 up x 4000 up

 

466

 

490

 

Mỹ

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng, độ dày từ (1,2-4,5mm) x (900-1250mm) x (1500-2450)mm, hàng loại 2

 

 

492

 

 

635

 

 

Đài loan

 

 

Hải phòng

 

 

CIF