- Thị trường thép tiếp tục giảm sâu
Giá phôi thép thế giới trong tuần qua tiếp tục giảm mạnh. Tại khu vực Địa Trung Hải, giá phôi thép được chào bán ở mức 435-445 USD/tấn FOB, giảm 45-50 USD/tấn so với tuần trước. Còn tại khu vực Viễn Đông, giá tụt dốc 95 USD/tấn xuống còn 445 USD/tấn FOB. Đây là tuần thứ 6 liên tiếp giá phôi thép thế giới giảm với mức giảm 30%. Hiện nay, giá phôi thép đã gần như trở về ngang với mức giá hồi tháng 2.
Sự giảm mạnh của giá phôi thép thời gian qua là do trước đó giá đã tăng quá mạnh. Chỉ trong vòng 6 tuần (từ cuối tháng 2 đến trung tuần tháng 4, giá đã tăng đến 30%). Bên cạnh đó, tình hình kinh tế bất ổn tại Châu Âu, giá dầu giảm cũng là nguyên nhân làm cho giá phôi thép giảm sâu.
Đến thời điểm này, kinh tế Châu Âu vẫn còn nhiều bất ổn, điều này ảnh hưởng đến sự phục hồi kinh tế của cả thế giới. Do đó, giá phôi thép có thể sẽ còn giảm nhưng mức giảm không nhiều.
Tại thị trường Việt Nam, giá phôi thép xây dựng xuất xưởng tuần qua tiếp tục giảm thêm khoảng 500 nghìn đồng/tấn xuống 13,1-13,5 triệu đồng/tấn (chưa gồm VAT) còn giá bán lẻ ở mức trên dưới 15 triệu đồng/tấn. Như vậy, từ khi giá phôi thép thế giới bắt đầu giảm (từ cuối tháng 4), giá thép xây dựng xuất xưởng tại Việt Nam đã giảm từ 700 nghìn đồng đến 1 triệu đồng/tấn trong khi giá bán lẻ giảm tới gần 2 triệu đồng/tấn, tức là giảm khoảng 10%. Mức giảm này còn thấp hơn nhiều so với mức giảm giá phôi thép thế giới. Do đó, trong thời gian tới, giá thép xây dựng sẽ còn giảm thêm, giá bán lẻ có thể xuống 14 triệu đồng/tấn.
- Nhập khẩu thép cuộn cán nóng tăng mạnh
Trong quý I năm nay, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu vào thị trường Việt
Kết quả thồng kê sơ bộ trong tháng 4/2010 cho thấy, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt trên 250 nghìn tấn, tăng 25% so với tháng trước và tăng tới 72,17% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu trong thán 4 đầu năm nay cũng liên tục tăng. Tính đầu tháng 4 vừa qua, giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt trung bình 588 USD/tấn, tăng 10% so với đầu năm nay và tăng 29,1% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất kể từ đầu năm 2009 đến nay.
Diễn biến lượng và giá thép cuộn cán nóng nhập, khẩu của Việt Nam
Thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt
Trong số các thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng chủ yếu cho Việt Nam, lượng nhập khẩu từ Nhật Bản trong quý I/2010 cũng tăng khá mạnh 395,01% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 96,04 nghìn tấn.
Lượng nhập khẩu từ thị trường Nga giảm mạnh nhất với mức giảm 71,69%. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ
Tham khảo giá thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt
Thị trường | Quý I/2010 | % so quý I/2009 | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Giá (USD) | |
Hàn quốc | 151.486 | 85.615.930 | 565 | 571,13 | 616,65 | 6,78 |
Trung quốc | 108.212 | 59.906.425 | 554 | 722,28 | 699,66 | -2,75 |
Nhật bản | 96.036 | 52.824.421 | 550 | 395,01 | 488,97 | 18,98 |
Đài loan | 32.964 | 18.722.855 | 568 | -3,78 | 4,19 | 8,28 |
Thái lan | 29.326 | 17.346.741 | 592 | 13,39 | 31,34 | 15,83 |
Nga | 12.925 | 6.346.942 | 491 | -71,69 | -69,26 | 8,61 |
| 11.153 | 5.838.482 | 524 | -21,82 | -13,28 | 10,93 |
| 6.595 | 3.297.620 | 500 | | | |
| 4.301 | 2.085.830 | 485 | -60,91 | -59,43 | 3,79 |
Đức | 1.616 | 855.603 | 530 | | | |
Bỉ | 1.425 | 617.471 | 433 | 168,77 | 161,58 | -2,67 |
Austrakia | 990 | 568.986 | 575 | | | |
Tây ban nha | 786 | 339.099 | 432 | | | |
Mỹ | 629 | 309.887 | 493 | | | |
Thổ nhĩ kỳ | 566 | 277.294 | 490 | 122,80 | 166,28 | 19,52 |
| 500 | 300.429 | 600 | | | |
Mehico | 302 | 132.491 | 438 | | | |
| 242 | 140.264 | 579 | -0,78 | 42,18 | 43,29 |
| 220 | 105.198 | 478 | | | |
Các TQV Arap tống nhất | 218 | 111.847 | 513 | | | |
Thụy điển | 206 | 95.953 | 465 | -47,36 | -45,57 | 3,39 |
| 105 | 42.463 | 406 | | | |
- Vài nét vế nhập khẩu thép và phôi thép từ 12/5 đến 21/5/2010
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này tăng khá 17% so với tuần trước, đạt hơn 16 nghìn tấn. Giá nhập khẩu trung bình phôi thép tăng 10,8% lên mức 612 USD/tấn, mức cao nhất từ đầu năm đến nay. Nhập khẩu từ thị trường
Giá thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội đều giảm so với tuần trước. Trong đó, thép cuộn cán nóng giảm 8,5% xuống mức 648 USD/tấn, thép cuộn cán nguội giảm 31% xuống 646 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật
Giá nhập khẩu thép hình trong tuần này tăng nhẹ so với tuần trước đó, tăng 1,6% lên mức 549 USD/tấn. Lô thép hình có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần là thép hình chữ H cán nóng không hợp kim, chưa phủ mạ, tráng. Size: 250 x 250 x 9 x 14 x 12000mm, với mức giá 530 USD/tấn, CIF đến từ thị trường Nga.
Đơn giá thép lá cán nóng và thép lá cán nguội trong tuần này cũng giảm từ 7,4% đến 28,3%, lần lượt đạt mức 592 USD/tấn và 601 USD/tấn.
Một số lô hàng phôi thép và thép nhập khẩu từ ngày 12 đến 21/5/2010
Chủng loại thép nhập khẩu | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Thép cuộn cán nguội | |||||
Thép cán nguội dạng cuộn ko phủ mạ tráng 0,3-0,9mm x 600-1900mm | 13 | 520 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nguội chưa tráng phủ mạ, sơn, cỡ (mm): 0.6-1.08 x 355 | 769 | 625 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép cán nguội dạng băng chưa tráng phủ mạ,ko hợp kim 0.87 x 520mm | 278 | 625 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nguội (0.32 x 1200)mm | 286 | 648 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ H dài 12m, 148 x 100 x 6 x 9 | 30 | 601 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép hình chữ H 250 x 250 x 9 x 14 x 12000mm | 63 | 530 | Nga | Bến nghé | CIF |
Thép hình chữ H 100 x 100 x 6 x 8 mm đến 200 x 100 x 5.5 x 8 (mm) | 210 | 542 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Phôi thép | |||||
0.25%) (120 x 120 x 12000)mm | 9.751 | 590 | | Phú mỹ | CIF |
Phôi thép dạng thanh đóng conts 120 x 120 x 5.800mm, C:0.26-0.30%; S:0.15-0.35%; P:0.040% Max; NI:0.20% max; V:0.02-0.03%; Mn:1.20-1.60% | 1.361 | 618 | | Hải phòng | CFR |
Phôi thép dạng thanh 120 x 120 x 12000mm; C:0.25-0.37; Mn:0.5-0.8%; Si:0.05-0.15%; S:0.050% max; P:0.040% max; Cu:0.30%max | 5.841 | 648 | Thái lan | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cuộn cán nóng ko hợp kim (loại 2) 1.50-2.01 x 670-1219 | 107 | 670 | Đài Loan | Thủ đức | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn (t2.0 x w1250)mm | 3.153 | 698 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng tấm, dày 1.5mm – 5.0mm, rộng 600mm up x 1200mm up | 109 | 465 | | Cát lái | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn 1,75mm-1,95mm x 1250mm | 785 | 665 | | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng tấm, chưa tráng phủ mạ: 10 x 1500 x 6000mm | 211 | 605 | Nga | Tân tạo | CIF |
Thép cuộn cán nóng (1.4-2.3mm x 668-1,54)mm | 39 | 550 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép cán nóng dạn cuộn QC: 1.75 – 2.76 x 1020-1186) | 881 | 620 | Úc | Tân thuận | CIF |
Thép cán nóng: (3,0-10,2)mm x (305-595(mm | 92 | 465 | Thụy điển | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng dạng cuộn (1.2-4.5 x 800-1500)mm | 511` | 555 | Đài Loan | Hải phòng | CIF |
Thép lá dạng cuộn cán nóng (0.3-30mm x 500-1500)mm | 136 | 550 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) (1.00-9.50)mm x (40.5-595)mm | 132 | 600 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng đai dải (Size: 1.2-1.5mm x 41-599)mm | 55 | 595 | | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng băng cuộn, quy cách: 2,75mm x 355mm | 2.443 | 550 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nguội | |||||
Thép lá cán nguội (CR) loại hai, mới 100% (0.30-0.80)mm x (65-250)mm | 6 | 600 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cuộn cán nguội dạng cuộn (0.125-0.20)mm x (750-914)mm | 21 | 605 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép lá ko hợp kim cán nguội chưa tráng phủ mạ (0,2-0,99)mm x (30-599)mm | 13 | 585 | Nhật bản | Cát lái | CFR |