Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 22

  • Diễn biến thị trường sắt thép thế giới trong tuần

  

    Trong tuần qua, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất như phôi thép và thép phế có những diễn biến trái chiều. Cụ thể, giá phôi thép niêm yết trên sàn giao dịch Luân Đôn trong tuần này tăng 15 USD/tấn so với tuần trước, nhưng so với đầu tháng 5/2011 thì vẫn giảm tới 2 USD/tấn, tương ứng đạt 561 USD/tấn. Còn thép phế tại thị trường Nhật Bản tiếp tục bị hạ giá, nhà sản xuất Tokyo Steel hôm 20/05 vừa qua đã công bố hạ giá phế khoảng 500 Yen/tấn, ngoại trừ nhà máy Kyushu giá vẫn ổn định.

 

    Trong khi đó, thị trường thép thành phẩm tại một số nước vẫn tiếp tục trầm lắng, như: nhu cầu thép băng tại Thổ Nhĩ Kỳ, thép dầm hình H tại châu Á, giá thép có tăng nhẹ tại Nam Âu nhưng nguyên nhân là do chi phí nguyên liệu thô tăng từ đầu tháng 5/2011.

 

    Tại Thổ Nhĩ Kỳ: Các đơn đặt mua thép cuộn cán dẹp tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu thưa dần kể từ tuần trước do khách hàng chưa sẳn sàng mua thép tháng 8/2011 trong khi thị trường tiếp tục hướng xuống, các đơn đặt mua không còn ồ ạt như đầu tháng 05 và lượng tồn hiện vẫn đủ cung ứng cho khách hàng. Các nhà sản xuất Tổ Nhĩ Kỳ đang chào bán HRC với giá 790 – 810 USD/tấn từ mức giá trước đó là 770 USD/tấn, nhưng các nhà cung cấp có thể chiết khấu khoảng 10 – 15 USD/tấn khi khách hàng đặt mua.

 

     Tại Châu Á: Nhu cầu thép dầm H vẫn còn yếu do một số dự án xây dựng tại Châu Á như dự án tàu điện ngầm tại Singapore và Jakarta – Indonesia và các dự án đảo nhân tạo ở HongKong đang bị trì hoãn. Hiện tịa, các nhà sản xuất thép lò điện như Tokyo Steel đã chào giá thép dầm hình H với giá 890 USD/tấn, giảm 30 USD/tấn.

 

    Tại Nam Âu: giá thép cây và cuộn trơn kéo lưới tiếp tục theo sau xu hướng tăng của chi phí nguyên liệu thô kể từ đầu tháng 5/2011 tới nya. Các nhà sản xuất cũng đã điều chỉnh giá nội địa tăng 10 – 15 EUR/tấn do khách hàng đã quay trở lại thị trường. Trong đó, thép cây nội địa Italia hiện có giá ở khoảng 520 – 525 EUR/tấn (741 - -748) xuất xưởng, còn thép cuộn trơn là 535 – 540 EUR/tấn xuất xưởng. Tại Tây Ban Nha, giá thép cây giao tận nơi là 520 – 540 UER/tấn, cuộn trơn 545 – 550 UER/tấn. Giá thép cây Hy Lạp đang được chào bán với giá 530 – 560 EUR/tấn, bao gồm phí vận chuyển. Giá xuất khẩu thép cây Nam Âu là 505 – 515 UER/tấn FOB, cuộn trơn 525 – 530 EUR/tấn fob.

 

    Tại  thị trường thép trong nước: nguồn cung thép thành phẩm khá dồi dào nhưng sức tiêu thụ rất yếu. Hiện tại, giá thép xây dựng bàn lẻ trên thị trường dao động quanh mức 20 triệu đồng mỗi tấn. Thép giao tại nhà máy chưa kể VAT vào khoảng trên dưới 16 – 17 triệu đồng mỗi tấn tùy loại.

 

  • Lượng sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh trong tháng 4/2011

 

    Xu hướng nhập khẩu sắt thép từ thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng trong tháng 4/2011. Theo số liệu thống kê, trong tháng 4/2011 nhập khẩu sắt thép các loại từ thị trường Trung Quốc đạt khối lượng 223,4 nghìn tấn và trị giá 188,8 triệu USD, tăng tới 37,56% về lượng và 36,3% về trị giá so với tháng 3/2011, còn so với cùng kỳ năm 2010 thì giảm 8,35% về lượng nhưng tăng 17,99% về trị giá.

 

    Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Trung Quốc tăng một phần do đơn giá nhập khẩu từ thị trường này trong tháng 4/2011 tiếp tục giảm ( đặc biệt giá thép không gỉ và hợp kim giảm khá mạnh), tuy nhiên so với cùng kì năm 2010, giá sắt thép nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc vẫn cao hơn, cho nên lượng nhập khẩu có giảm nhưng trị giá nhập khẩu vẫn tăng tới 17,99%. Cụ thể, đơn giá nhập khẩu sắt thép từ thị trường Trung Quốc trong tháng 4/2011 đạt trung bình 845 USD/tấn, giảm 0.92% so với tháng 3/2011 nhưng tăng 28,73% so với cùng kì năm 2010.

 

    Tính chung trong 4 tháng năm 2011, nhập khẩu sắt thép các loại từ thị trường Trung Quốc đạt khối lượng 511,04 nghìn tấn và trị giá 440,4 triệu USD, giảm 5,83% về lượng nhưng tăng 24,45% về trị giá so với cùng kì năm 2010. Đơn giá nhập khẩu đạt trung bình 862 USD/tấn tăng 32,15% so với cùng kì năm 2010.

 

    Tại thị trường sắt thép trong nước, giá thép thành phẩm hiện đang cao hơn giá thép nhập khẩu. Cùng với đó, Trung Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu thép sang Việt Nam bằng các biện pháp khác nhau (giảm giá hay xuất khẩu qua đường tiểu ngạch…) Do vậy mặc dù thị trường sắt thép trong nước không mấy sôi động nhưng xu hướng nhập khẩu chủng loại thép không gỉ và hợp kim từ thị trường Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng.

Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc qua các tháng

 

     Về chủng loại nhập khẩu:

 

    Hai chủng loại thép tiếp tục dẫn đầu về lượng nhập khẩu trong tháng 4/2011 là chủng loại thép không gỉ và hợp kim, chủng loại thép tấm cán nóng. Trong đó, chủng loại thép không gỉ và hợp kim vẫn tiếp tục đà tăng mạnh, còn chủng loại thép tấm cán nóng lại giảm. Đa số các chủng loại thép còn lại nhập khẩu vào Việt Nam đều tăng mạnh. Cụ thể:

 

    Lượng thép không gỉ và hợp kim nhập khẩu từ thị trường Trung QUốc đạt 146,4 nghìn tấn, tăng 201,73% so với tháng 3/2011 và 1.060,52% so với cùng kì năm 2010. Tính chung trong 4T/2011, lượng nhập khẩu chủng loại thép không gỉ và hợp kim đạt 229,6 nghìn tấn, tăng 365,2% so với cùng kì năm 2010.

 

    Tiếp đó, lượng thép tấm cán nóng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 22,3 nghìn tấn giảm 21,78% so với tháng 3/2011 nhưng tăng 43,4% so với cùng kì năm 2010. Tính chung trong 4T/2011, lượng nhập khẩu chủng loại này từ thị trường Trung Quốc đạt 64,3 nghìn tấn, tăng 11,15% so với cùng kì năm 2010.

 

Tham khảo một số chủng loại sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc trong 4T/2011

 

    Trong số những chủng loại thép còn lại thì chủng loại thép dây, thép cuộn cán nóng, thép lá cán nguội tăng khá mạnh lần lượt là 229,85%, 112.34% và 78,27%, còn phôi thép và thép ống thì giảm mạnh lần lượt là 88,91% và 20,575 so với tháng 3/2011.

 

    Xét về giá: đơn giá nhập khẩu trung bình của chủng loại thép không gỉ và hợp kim từ thị trường Trung Quốc trong tháng 4/2011 giảm mạnh nhất (đạt 869 USD/tấn, giảm 15,45%) so với tháng 3/2011. Tính chung, trong 4T/2011, đơn giá nhập khẩu của chủng loại thép này từ Trung Quốc đạt 970 USD/tấn, giảm 13,08% so với cùng kì năm 2010.

 

    Đơn giá nhập khẩu trung bình của chủng loại thép hình từ thị trường Trung Quốc trong 4T/2011 thấp nhất trong tất cả các chủng loại sắt thép nhập khẩu, đạt 741 USD/tấn, giảm 4,23% so với tháng 3/2011 nhưng tăng 8,14% so với cùng kì năm 2010. Trong 4T/2011 đơn giá nhập khẩu của chủng loại thép hình từ thị trường Trung Quốc đạt trung bình 739 USD/tấn, tăng 30,08 so với cùng kì năm 2010.

 

     Về cảng nhập khẩu

 

    Theo số liệu thống kê, trong năm 2010 hoạt động nhập khẩu sắt thép qua cảng Posco tãi Vũng Tàu từ thị trường Trung QUốc chỉ diễn ra duy nhất vào tháng 12/2010, còn trong các tháng khác của năm 2010 không có bất kì đơn hàng sắt thép nào được nhập khẩu qua cảng này từ thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, lượng sắt thép nhập khẩu qua cảng Posco thường lớn, cụ thể trong tháng 12/2010 một lượng thép cuộn cán nóng khá lớn (đạt 29,4 nghìn tấn, đứng thứ 2 sau cảng Hải Phòng) được nhập khẩu qua cảng này từ thị trường Trung Quốc, đơn giá của lô hàng này dao động từ 627,5 – 630 USD/tấn.

 

    Sang tới năm 2011, trong quí đầu tiên không có bất kì đơn hàng sắt thép nào thù thị trường Trung Quốc được nhập khẩu qua cảng Posco. Nhưng sang tới tháng 4/2011, một lượng lớn thép cuộn cán nóng hợp kim được nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc qua cảng Posco (đạt khối lượng nhập khẩu 84,23 nghìn tấn với trị giá 66,04 triệu USD).

 

    Nhập khẩu sắt thép các loại từ thị trường Trung Quốc qua cảng Hải Phòng trong tháng 4/2011 vẫn ở mức cao, đạt khối lượng 58,33 nghìn tấn và trị giá 53,3 triệu USD, tăng 5,82% về lượng và 8,66% về trị giá  so với tháng 3/2011, so với cùng kì năm 2010 giảm 15,96% về lượng nhưng tăng 11,58% về trị giá. Trong 4T/2011, nhập khẩu sắt thép các loại từ thị trường Trung Quốc qua cảng đạt khối lượng 162,4 nghìn tấn và trị giá 152,22 triệu USD, giảm 2,74% về lượng nhưng tăng 32,21% về trị giá so với cùng kì năm 2010.

 

    Lượng sắt thép các loại nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc qua một số cảng như: cảng Phú Mỹ, Tân Cảng và Ga Hà Nội giảm mạn so với tháng 3/2011, lần lượt giảm 61,79%, 29,19% và 19,71%.

 

Tình hình nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc qua một số cửa khẩu trong T4/2011

(Lượng : tấn; Trị giá: triệu USD)

 

 

  • Tình hình nhập khẩu sắt thép các loại vào Việt Nam trong tuần:

    Hầu hết các chủng loại thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tuần này đều giảm mạnh về lượng và trị giá so với tuần trước. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu của một số chủng loại thép chính như thép cuộn cán nóng và thép tấm cán nóng tiếp tục tăng mạnh, chỉ có lượng thép không gỉ và hợp kim là giảm so với tuần trước. Cụ thể:

 

    Chủng loại phôi thép nhập khẩu chỉ đạt khối lượng 1,04 nghìn tấn và trị giá 0,63 triệu USD, giảm tới 94,37% về lượng và 94, 895 về trị giá so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu đạt trung bình 612 USD/tấn, giảm 9,34% so với tuần trước đó. Chủng loại phôi thép chỉ được nhập khẩu từ hai thị trường Đài Loan và Hà Lan, trong đó lượng nhập khẩu từ Hà Lan đạt tới 1 nghìn tấn do đơn giá nhập khẩu khá thấp (đạt 605 USD/tấn).

 

    Cũng cùng xu hướng giảm nhập khẩu như chủng loại phôi thép, thép không gỉ và hợp kim nhập khẩu trong tuần này đạt khối lượng 19,7 nghìn tấn và trị giá 23,16 triệu USD, giảm 42,78% về lượng và 33,09% về trị giá so với tuần trước. Sự sụt giảm mạnh về lượng và trị giá nhập khẩu này của chủng loại thép không gỉ và hợp kim một phần do đơn giá nhập khẩu trong tuần tăng tới 16,94% lên mức 1.173 USD/tấn. Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp thép không gỉ và hợp kim lớn nhất cho Việt Nam trong tuần này (đạt 10,48 nghìn tấn), tiếp theo đó là thị trường Hàn Quốc (đạt 3,89 nghìn tấn) và Nhật Bản (đạt 1,59 nghìn tấn)…

 

    Chủng loại thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt khối lượng 20,3 nghìn tấn và trị giá 14,8 triệu USD, tăng 61,28% về lượng và 64,19% về trị giá so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu trung bình tăng nhẹ 1,81% lên mức 733 USD/tấn (đạt trung bình 653 USD/tấn), nhưng lượng nhập khẩu thép cuộn cán nóng lớn nhất từ thị trường Hàn Quốc (đạt 13,7 nghìn tấn).

 

    Chủng loại thép tấm cán nóng nhập khẩu có đơn giá nhập khẩu đạt trung bình 770 USD/tấn, tăng 2,89% so với tuần trước. Tuy đơn giá nhập khẩu có xu hướng tăng nhưng lượng nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng tới 17,39% lên mức 12,96 nghìn tấn. Trong đó, thị trường Trung Quốc cung cấp tới 10,7 nghìn tấn thép tấm cán nóng trong tuần này và đơn giá nhập khẩu từ thị trường này đạt trung bình 703 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng sắt thép các loại nhập khẩu từ 17 – 26/5/2011

 

Thị trường

Tên hàng

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD/tấn)

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Đài loan

Thép tấm hợp kim, phôi dẹp dạng tấm (mm) (dày x dài) Steel Sheet P201

2

1.520

Cát Lái

CIF

Hà Lan

Phôi dẹt (dạng phiến)

1.038

605

Cát lái

CFR

Thép cuộn cán nóng

Đài loan

Thép cuộn ko hợp kim, cán nóng không tráng phủ mạ sơn (1.2-6.0 x 900-1524)mm. Hàng mới 100%

 

493

 

610

 

Hải phòng

 

 

 

 

 

 

 

CFR

Hàn quốc

Thép cuộn cán nóng, ko tráng phủ mạ sơn, ko hợp kim (1,8-4.0) x (1055-1545) x C

 

3.246

 

696

 

Hải phòng

Indonesia

Thép ko hợp kim cán nóng dạng cuộn cuốn không đều dùng để sản xuất que hàn SWRY11 – 5.5mm

 

1.007

 

783

 

Cát lái

Nhật bản

Thép cuộn ko hợp kim, cán nóng không tráng phủ mạ sơn, hàng loại 2, mới 100%: KT: 1.2-2.45mm x 915mm up x cuộn = 72 cuộn

 

440

 

715

 

Hải phòng

Thái lan

Thép ko hợp kim cán nóng, chưa tráng phủ mạ dạng cuộn (1,20-2,30)mm x (785-1560)mm x Cuộn

 

187

 

640

 

Cảng Vict

Trung quốc

Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ, ko hợp kim có hình dập nổi trên bề mặt (2.8mm x 1500mm x C)

 

254

 

740

 

Cảng Vict

Thép lá cán nóng

Đài loan

Thép lá cán nóng dạng cuộn, mới 100%, (không phủ ma trang kẽm, ko hợp kim) 1.40 x 1250 x C (đa phân bổ I)

 

481

 

734

 

Tân thuận

 

CFR

Australia

Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ, ko hợp kim dạng cuộn, QC: 1.60-2.80 x 650 – 1650)mm

 

294

 

530

Cảng khô – ICD Thủ Đức

 

CIF

Hàn quốc

Thép lá cán nóng thứ phẩm dạng cuộn, ko hợp kim, chưa dát phủ mạ hoặc tráng, mới 100%. QC: 1.5mm trở lên x 700mm trở lên x Coil

 

320

 

560

 

Cát lái

 

CIF

New Zealand

Thép lá mạ kẽm bằng pp nhúng nóng dạng cuộn, QC: 0.32-0.55 x 740-1221)mm

 

138

 

605

 

Bến nghé

 

CIF

Nhật bản

Thép lá cán nóng dạng cuộn, chưa tráng phủ mạ sơn, ko hợp kim, mới 100% (1.8-3.5) x (750-1500) x Cuộn

 

176

 

680

 

Cát lái

 

CFR

Trung quốc

Thép lá mạ kẽm nhúng nóng, dạng cuộn, ko hợp kim, 0.95mm x 1250mm

 

74

 

866

 

Cát lái

 

CFR

Thép tấm cán nóng

Dài loan

Thép tấm cán nóng loại 2. Ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ đã ngâm dầu tẩy gỉ, mới 100%. Theo tiêu chuẩn quốc tế, KC: 1.2-3.0mm x 800-1250 x 1000-2450mm

 

301

 

600

 

Hải phòng

 

CFR

Canada

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, KT: 7.8499.576 x 1100-2286 x 3048-5486

 

125

 

625

 

Cát lái

 

CFR

Hàn quốc

Thép tấm cán nóng dạng cuộn loại 2, chưa tráng phủ mạ sơn, mới 100%, cỡ: 3.0-4.5 x 800 and up x Cuộn

 

106

 

595

 

Hải phòng

 

CFR

Mỹ

Thép cán nóng chưa tráng phủ mạ ko hợp kim dạng tấm, QC: (1.20-2.00 x 400-1000 x 1000-3000)mm

 

75

 

540

 

Cát lái

 

CFR

Nhật bản

Thép tấm loại II cán nóng chưa tráng phủ mạ sơn chưa qua sử dụng: 1.2 x 700 x 1200mm up

 

30

 

590

 

Hải phòng

 

CIF

Trung quốc

Thép tấm cán nóng (ko phủ mạ tráng, ko hợp kim) 7.8 x 1500 x 6000

 

683

 

705

 

Sài gòn KV III

 

CFR

Thép không gỉ và hợp kim

Đài loan

Thép không gỉ dạng tấm, chủng loại 430. Hàng loại 2, size: (2.2-3.5)mm x 1000mm x 2000mm

 

40

 

798

 

Cát lái

 

FOB

Australia

Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ ko hợp kim dạng cuộn, QC: (3.00-4.50 x 738-1650)mm

 

148

 

530

 

Cảng khô – ICD thủ đức

 

CIF

Cộng Hòa Séc

Thép hợp kim dc cán mỏng ( thép silic kỹ thuật điện) có chiều rộng dưới 600mm, dày 0.3mm, mới 100%

 

3

 

500

 

Hải phòng

 

CFR

ấn độ

Thep không gỉ dạng thang đặc, Size: (8,000mm)

4

3.675

Cát lái

CIF

Hàn quốc

Thép tấm ko hợp kim

2.718

990

Văn phong

FAS

Hong Kong

Thép tấm ko hợp kim cán nóng ko tráng phủ mạ sơn, size: (5.0-20.0) x 2000 x 6000mm. tiêu chuẩn A36B, mới 100%

 

376

 

755

720

 

Bến nghé

 

 

CFR

Trung quốc

Thép kiện hợp kim cán nóng ko tráng phủ mạ sơn, hợp kim BO, SS400B cỡ: (4.8-9.98 x 1500 x 6000

 

1.027

 

755

 

Hải phòng

 

CFR

 

  • Chiều hướng gia tăng nhập khẩu thép tấm phẳng

    Trong quí 1/2011, tình hình giao dịch xuất nhập khẩu thép tấm phẳng giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc tại cửa khẩu Móng Cái và Đông Hưng ở trạng thái trầm lắng. Thời gian này, sản lượng thép tấm phẳng giao dịch hàng tháng chỉ đạt 400-500 tấn, do thị trường Việt Nam chưa có nhu cầu cao và phí nhà xuất khẩu Trung Quốc lại không điều chỉnh giảm giá.

 

    Từ giữa quí 2/2011, tình hình giao dịch xuất nhập khẩu thép tấm phẳng tại khu vực cửa khẩu Móng Cái và Đông Hưng đã xuất hiện chiều hướng gia tăng rõ rệt với sản lượng tháng 5/2011 đạt khoảng 1.800 tấn (riêng nửa cuối tháng chiếm gần 70% sản lượng cả tháng). Sản phẩm thép tấm phẳng đang được nhập khẩu nhiều để đáp ứng nhu cầu cao của ngành công nghiệp đóng tàu, các hạng mục công trình thủy điện, dàn khoan dầu khí. Hiện tại, giá xuất khẩu thép tấm phẳng của Trung Quốc đang ổn định và thấp hơn các nguồn xuất khẩu khác trong khu vực khoảng 5-7%

 

Tham khảo giá thép tấm phẳng do nhà sản xuất chào hàng ngày 24/5/2011

(Tỷ giá USD/VND: 20.650/1)

Qui cách

Độ dày

Tiêu chuẩn

Trọng lượng (kg/tấn)

Giá (VND/tấn)

Giá (USD/tấn)

1500 x 6000

3

JICG3101SS400

21,95

15.117.720

732.09

1500 x 6000

4

JICG3101SS400

282,6

15.073.200

729.94

1500 x 6000

5

JICG3101SS400

353,25

14.977.800

725.32

1500 x 6000

6

JICG3101SS400

423,9

14.914.200

722,24

1500 x 6000

7

JICG3101SS400

494,55

14.914.200

722,24

1500 x 6000

8

JICG3101SS400

565,2

14.914.200

722,24

1500 x 6000

9

JICG3101SS400

635,85

14.914.200

722,24

1500 x 6000

10

JICG3101SS400

706,5

14.914.200

722,24

1500 x 6000

12

JICG3101SS400

847,8

14.914.200

722,24

1500 x 6000

14

JICG3101SS400

989,1

15.041.400

728,40

1500 x 6000

16

JICG3101SS400

1130,4

15.136.800

733,02

1500 x 6000

18

JICG3101SS400

1272,7

15.136.800

733,02

2000 x 6000

20

JICG3101SS400

1884

15.136.800

733,02

2000 x 6000

25

JICG3101SS400

2355

15.136.800

733,02

2000 x 6000

30

JICG3101SS400

2826

15.136.800

733,02

2000 x 6000

40

JICG3101SS400

3768

15.136.800

733,02

2000 x 6000

50

JICG3101SS400

4710

15.136.800

733,02