Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

THÔNG BÁO

Vui lòng đăng ký thành viên VIP để đọc tin trong mục này!!!!!
Loading...
Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 24

  • Giá thép khó có thể giảm sâu hơn nữa

    Giá các loại thép ở hầu hết các thị trường trên thế giới trong tuần qua tiếp tục giảm.

 

    Tại Trung Quốc, giá thép cuộn cán nóng giao tháng 7 của Baosteel giảm 300 NDT – 500 NDT/tấn, và giá thép cuộn cán nguội dùng trong sản xuất ôtô sẽ giảm 500 NDT – 1000 NDT/tấn, giá thép cuộn cán nguội dùng trong các ngành khác ngoài ôtô giảm từ 400 – 1000 NDT/tấn, thép mạ kẽm giảm 300 – 800 NDT/tấn và thép tấm giảm 200 NDT/tấn.

 

    Tại Nhật Bản, hãng thép lớn nhất là Tokyo Steel cũng thông báo sẽ giảm giá 12% đối với hợp đồng thép giao tháng 7 điều kiện CIF. Mức giảm giá các sản phẩm thép dao động trong khoảng từ 7.000 yen – 9000 yen. Cụ thể, thép hình H dùng trong xây dựng hạ 8,9%, tương đương 7.000 yen xuống còn 72.000 yen (784 USD/tấn). Giá thép cuộn nóng giảm 9,7%. Giá thép tấm giảm 9,2% trong khi cốt thép dầm giảm 12%.

 

    Tại Thị Trường Việt Nam, đúng như bản tin thông tin thương mại nhận định giá thép xây dựng đồng loạt giảm rất mạnh 600 nghìn đồng/tấn xuống còn 11,71-11,76 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 12,5 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá bán tại các nhà máy của tổng công ty thép, chưa gồm VAT). Tại thị trường bán lẻ, giá thép cũng giảm tương ứng còn khoảng 13 triệu đồng/tấn. Biểu đồ dưới đây cho thấy, giá thép xây dựng tại Việt Nam đã khá tương quan với thị trường thế giới. Tuy nhiên, giá thép xây dựng bán ra tại các nhà máy ở Việt Nam hiện vẫn cao hơn so với giá bán lẻ tại nhiều địa phương ở Trung Quốc khoảng 700 nghìn đến 1,5 triệu đồng/tấn (hiện ở mức từ 557 – 580 USD/tấn).

 

Diễn biến giá phôi thép thế giới và thép xây dựng tại Việt Nam

 

 

 

    Hiện tại, nền kinh tế các nước Châu Âu vẫn trong tình trạn bất ổn. Điều này sẽ làm chậm đáng kể sự hồi phục kinh tế thế giới. Cùng với đó, Trung Quốc tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tín dụng đối với đầu tư bất động sản. Do đó, nhu cầu thép thế giới vẫn ở mức thấp trong thời gian tới. Tuy nhiên, giá thép khó có thể giảm sâu hơn bởi:

 

   + Nhiều hãng thép lớn của Trung Quốc, Châu Âu, Hàn Quốc cũng như nhiều quốc gia khác đã và sẽ cắt giảm sản lượng để ngăn chặn đà sụt giảm của giá thép.

 

   + Lượng tồn kho trên thị trường thế giới đã có xu hướng giảm. Theo điều tra mới nhất của một số hãng tin uy tín, hiện rất ít các công ty ở Châu Âu, Bắc Mỹ có lượng tồn kho ở mức cao. Một nửa trong số đó có lượng tồn kho bằng với tuần trước. Các nhà máy cho rằng trong 3 tháng tới, giá sẽ tăng trở lại. Các công ty Châu Âu hy vọng nhu cầu trong 3 tháng tới sẽ ổn định. 18% công ty trên toàn cầu có lượng tồn kho cao hơn tuần trước. 53% công ty có lượng tồn kho ổn định. 12% công ty ở Châu âu có lượng tồn kho cao hơn tuần trước, 58% có lượng tồn kho ổn định. 18% công ty ở Mỹ tăng lượng tồn kho, 50% có lượng tồn thấp hơn tuần trước.

 

   + Thông tin ban đầu từ 2 trong 3 hãng cung cấp quặng Fe lớn nhất thế giới là Tio Tinto và BHP Billinton của Australia cho thấy, giá quặng Fe từ quý III/2010 sẽ tăng khoảng 20% lên mức 147 USD/tấn.

 

Tham khảo giá thép và nguyên liệu trên thị trường thế giới từ 11-18/10/2010

 

Chủng loại Nước chào bán Giá (USD/tấn) Nước chào mua Giá (USD/tấn) Giá nội địa USD/tấn
    Phôi thép Tây ban nha 458-464, FOB        
Belarus 425, FOB        
Biển đen 475-485, FOB        
Biển đen 510, CFR, thái lan, 520 CFR, Indonesia        
Nga 515, CFR, Việt Nam        
Nhật bản 520 CFR, Việt Nam        
Thép cốt (Rebar) Nhật bản 740, CIF        
Thép cuộn Ø 6.5mm         Bắc kinh, trung quốc 580
Thép tròn Ø 18-25mm         Thượng hải, trung quốc 557
Thanh vằn Thổ nhĩ kỳ 560-570, FOB        
        Đài loan 559-574
  Phế liệu     Thổ Nhĩ kỳ 300, C&F    
Nhật bản 297-309, FOB Trung quốc 297-309, FOB Tokyo    
Nhật bản 293, FOB Hàn quốc 293, FOB, Nhật bản    
      HCR         Trung quốc 600-620
Trung quốc 620,CFR Hàn quốc 620, CFR    
Nhật bản 708,CIF        
        Thổ nhĩ kỳ 590-610
Ukraina 570-580, CFR        
Rumani 610,CFR        
Nga 610-620, CFR        
Mỹ 720-730, FOB        
        Nam âu 850
Thép tấm         Nhật bản 750
        Trung quốc 650-670
Thép hình Nhật bản 784, CIF        
           

 

  • Tháng 5, nhập khẩu thép vào Việt Nam đạt mức cao nhất trong nửa năm qua

 

    Nhập khẩu thép tăng mạnh về lượng và giá trị so với tháng 4/2010

 

    Lượng nhập khẩu từ Trung Quốc trong xu hướng tăng mạnh.

 

    Nhập khẩu thép vào Việt Nam trong tháng 5 vừa qua tiếp tục tăng tháng thứ 3 liên tiếp, tăng 11,44% về lượng so với tháng trước, đạt 865,86 nghìn tấn., mức cao nhất trong 6 tháng trở lại đây. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu thép trong tháng 5 vừa qua giảm 7,52%. Giá thép nhập khẩu trung bình trong 5 tháng đạt 724 USD/tấn, tăng 12% so với tháng trước và tăng 49% so với cùng kỳ năm 2009.

 

    Tính chung 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thép vào Việt Nam đạt 3,397% triệu tấn với trị giá 2,249 tỷ USD, tăng 9,01% về lượng và 33,49% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

 

Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu của Việt Nam

 

 

 

    Đúng như dự báo, nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh. Trong tháng 5, lượng thép nhập về từ thị trường này tăng 15,67% so với tháng 4 và tăng 707,19% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 282,06 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 32,58% tổng lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng này. Như vậy, trong 2 tháng trở lại đây, tỷ trọng nhập khẩu thép từ Trung Quốc luôn chiếm 30%, ngang với những năm 2007 trở về trước. 5 tháng đầu năm nay, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 225,53% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 831,68 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 24,48%.

 

    Với mức tăng 41,92% về lượng so với tháng 4/2010, Malaysia trở thành thị trường cung cấp thép lớn thứ 2 cho Việt Nam trong tháng 5 với 114 nghìn tấn. 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thép từ thị trường này đạt 379,15 nghìn tấn, tăng 49,36% so với cùng kỳ năm 2009.

 

    Ngược lại với xu hướng nhập khẩu tăng từ Trung Quốc và Malaysia, lượng thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản liên tục giảm trong 2 tháng trở lại đây. Trong tháng 5, lượng thép nhập khẩu từ Nhật Bản giảm 27,23% so với tháng 4/2010. Tuy nhiên, tính chung 5 tháng đầu năm nay, lượng thép nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 60,1% so với cùng kỳ năm 2009.

 

    Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những tín hiệu tích cực. Do đó, nhập khẩu thép sẽ còn tăng cao. Tại thời điểm này, giá phôi thép thế giới đã xuống tới mức thấp nhất trong một năm qua và có thể đã chạm đáy. Đây là thời điểm khá thuận lợi để các doanmh nghiệp ký các đơn hàng mới. Doanh nghiệp lưu ý, phía Trung Quốc vẫn đang thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thép để giải quyết lượng hàng tồn kho nên có thể giá chào bán sẽ cạnh tranh hơn so với các thị trường khác trong thời gian tới.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép cho Việt Nam tháng 5 và 5 tháng năm 2010

 

Thị trường Tháng 5/2010 % so T4/2010 % so T4/2009 5 tháng 2010 % so 5T/2009
Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Trung quốc 282,06 213,96 15,67 33,71 707,19 730,06 831,68 572,16 225,53 235,62
Malaysia 114,00 67,82 41,92 55,58 2,70 43,02 379,15 207,69 49,36 86,33
Nhật bản 107,26 81,61 -27,23 -17,47 16,73 69,70 646,61 432,68 60,10 90,03
Hàn quốc 90,38 78,67 -6,47 14,07 -20,99 22,14 485,38 353,06 69,54 76,65
Nga 74,36 40,34 -7,03 -1,48 -67,46 -58,77 390,71 198,56 -34,98 -24,57
Đài loan 57,42 54,33 19,22 35,71 -64,43 -34,00 270,08 233,16 -41,60 -13,25
Thái lan 34,07 22,20 11,07 26,75 -2,12 37,65 118,93 75,01 -22,86 -5,81
Canada 20,90 10,55 6,451 6.709 2,052 2,140 20,03 11,09 738,57 955,82
Australia 12,40 7,93 42,43 35,56 2,67 47,79 27,82 17,66 -14,93 23,68
Indonesia 2,82 2,54 90,93 67,43 -82,63 -75,89 15,07 12,57 -80,40 -74,11
ấn độ 1,79 2,77 225,05 209,92 -61,62 -54,57 7,97 11,31 -87,69 -78,02
Nam phi 1,70 1,34 246,03 52,67 -60,63 -39,42 2,73 3,22 -94,01 -85,22
Hoa kỳ 1,08 1,07 69,64 47,29 -62,57 -8,44 8,50 7,80 -26,13 30,01
Singapore 0,82 1,55 -5,94 46,82 8,99 -20,47 4,44 7,36 -48,76 -18,98
Bỉ 0,72 0,58 -81,98 -74,76 -77,29 -73,23 5,92 3,54 -22,32 -31,37
Italy 0,63 0,40 -22,24 -20,35 33,76 -5,88 3,05 3,04 128,59 205,17
Tây ban nha 0,41 0,39 56,44 -7,47 -37,99 -36,35 2,46 3,52 -8,12 14,15
Pháp 0,35 0,67 2,99 11,76 61,97 487,13 1,31 2,78 47,52 210,35
Đức 0,32 0,43 -45,17 -45,68 -74,25 -61,86 3,23 3,66 -59,19 -33,89
Hà lan 0,11 0,14 -16,15 -14,66 -79,08 -66,58 0,70 0,90 -66,68 -45,26
Ucraina 0,08 0,08 51,85 90,48 -99,82 -99,58 20,82 10,30 -88,53 -86,77
Anh 0,04 0,09 185,71 639,92 -74,36 -46,05 0,12 0,14 -77,44 -67,05
Thụy điển 0,04 0,04 -86,86 -81,82 -94,57 -84,79 0,42 0,76 -91,11 -64,36
Philippines 0,03 0,02         0,03 0,02 -34,15 -58,84
Hongkong 0,02 0,03 -91,58 -95,56 -52,94 -71,31 0,44 0,98 134,39 151,05
Phần lan 0,02 0,06     -98,09 -89,03 0,45 1,16 -67,23 -9,89

 

Tham khảo giá chào bán thép hình của Trung Quốc sang Việt Nam ngày 15/6/2010

Tỷ giá VNĐ/NDT tại Móng cái: 2.769/1

 

Thép góc (hình chữ L) L70 x 70 x 6 CT38 38,28 kg 412,581
Quy cách Trọng lượng/cây Giá (VNĐ) L70 x 70 x 7 CT38 43 kg 465.192
L150 x 150 x 10 SS400 274,8 kg 4.015.050 L75 x 75 x 5 CT38 34.5 kg 371.046
L150 x 150 x 12 SS400 327,6 kg 4.319.640 L75 x 75 x 6 CT38 62.01 kg 681.174
L150 x 150 x 15 SS400 403,2 kg 6.202.560 Thép chữ H: JIS 63101 – SS400
L175 x 175 x 12 SS400 381,6 kg 5.371.860 Quy cách Trọng lượng/cây Giá (VNĐ)
L175 x 175 x 15 SS400 472,8 kg 6.714.825 H100 x 100 x 6 x 8 206,4 kg 2.270.580
L200 x 200 x 20 SS400 716,4 kg 10.328.370 H125 x 125 x 6.5 x 9 285,6 kg 3.250.806
L200 x 200 x 25 SS400 883,2 kg 13.637.325 H150 x 150 x 7 x 10 378 kg 4.333.485
L200 x 200 x 15 SS400 543,6 kg 8.417.760 H200 x 200 x 8 x 12 606 kg 7.542.756
L25 x 25 x 3 CT38 6,72 kg 77.532 H250 x 250 x 9 x 14 868,8 kg 10.328.370
L30 x 30 x 3 CT38 8,19 kg 85.839 H300 x 300 x 10 x 15 1128 kg 13.637.325
L40 x 40 x 3 CT38 12,5 kg 124,605 H350 x 350 x 13 x 19 1644 kg 20.125.092
L40 x 40 x 4 CT38 13,8 kg 132,912 H400 x 400 x 13 x 21 2064 kg 25.829.232
L50 x 50 x 4 CT38 18,36 kg 179.985 H488 x 300 x 11 x 18 1536 kg 18.552.300
L50 x 50 x 5 CT38 33,62 kg 240.903 H588 x 300 x 12 x 20 1812 kg 22.212.918
L63 x 63 x 5 CT38 28,9 kg 287.976 H390 x 300 x 10 x 16 1284 kg 18.959.343
L63 x 63 x 6 CT38 34,3 kg 348,894 H175 x 175 x 7.5 x 11 484,8 kg 5.676.450
L70 x 70 x 5 CT38 31,5 kg 329,511 H 294 x 200 x 8 x 12 681,6 kg 6.706.518