- Giá thép trong nước tăng nhanh hơn cả thế giới
Tháng 8, giá thép trong nước tăng 7,7% trong khi thị trường thế giới tăng 5,26%
Cảnh báo tình trạng đầu cơ, gây ô nhiễu loạn thị trường thép
Theo chu kỳ kinh doanh, tháng 8 hàng năm, tiêu thụ thép thường giảm so với các thị trường đó. Tuy nhiên, tháng 8/2010, lượng tiêu thụ thép của các nhà máy lại tăng mạnh 21% so với tháng trước đó lên 460 nghìn tấn. Theo nhận định của “thông tin thương mại”, đây không phải là lượng tiêu thụ thự tế của thị trường mà do các nhà đầu cơ đẩy mạnh ôm hàng trước tình hình giá liên tục tăng trong thời gian gần đây. Chính sự gom hàng này đã khiến cho giá thép trong nước trong tháng 8 vừa qua tăng nhanh hơn so với nhịp tăng giá trên thị trường thế giới.
Đến cuối tháng 8, giá thép xây dựng bán ra tại các nhà máy tăng khoảng 7,7% so với cuối tháng 7 lên 14,06 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 14,2 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá chưa gồm VAT), trong khi mức tăng trên thị trường thế giới chỉ là 5,26%. Hiện tại, giá thép xây dựng tại Việt
Bước sang đầu tháng 9, giá thép tại thị trường Trung Quốc vẫn tiếp tục giảm nhẹ tuần thứ 2 liên tiếp do lượng cung lớn trong khi nhu cầu yếu ớt. Cùng với đó, tình hình nợ công tại các nước Châu Âu vẫn diễn biến théo chiều hướng xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phục hối của toàn bộ nền kinh tế toàn cầu. Do vậy, giá thép thế giới khó tăng trong tháng 9, thậm chí có thể giảm. Thực tế, trong tuần đầu tháng 9, giá phôi thép tại sàn giao dịch kim loại Luân Đôn đã có lúc giảm 10 USD/tấn xuống 495 USD/tấn FOB. Trước những diển biến này, “thông tin thương mại” cảnh báo, các doanh nghiệp thương mại trong nước không nên tích trữ hàng nhiều, tránh tình trạng xảy ra như hồi cuối tháng 3 và tháng 4 vừa qua.
Diễn biến giá phôi thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam
Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trường từ 14-20/8/2010
Chủng loại | Thị trường | Chào xuất/nhập khẩu/nội địa | Giá (USD/tấn) | So tuần trước (USD) |
Quặng Fe | Trung quốc | Nội địa | 150-155 | ↓ 5 – 9 |
ấn độ | Xuất khẩu | 148-150, CFR trung quốc | ↓ 6 | |
Trung quốc | Nhập khẩu | 144-145, CFR | ↓ 5 – 10 | |
Phôi thép | Hàn quốc | Xuất khẩu | 580, CFR Đông | ↓ 5 |
Đài laon | Xuất khẩu | 575-585, CFR Đông | | |
CIS | Xuất khẩu | 590, CFR Đông | | |
Thanh vằn | Trung quốc | Nội địa | 653 | ↓ 2 |
Đài Loan | Nội địa | 600 – 620 | | |
HCR | Bắc Âu | Nội Địa | 717 | ↓ 11 |
Trung quốc | Nội địa | 672 | ↓ 5 – 7 | |
Thép tấm | Trung quốc | Nội địa | 632-642 | |
Thép hình | Trung quốc | Nội địa | 659-659 | |
- Tình hình nhập khẩu thép và phôi thép trong tuần đầu tháng 9/2010
Giá phôi thép nhập khẩu dao động nhẹ quanh mức 540 USD/tấn, nhập khẩu từ Nga có giá thấp nhất.
Giá nhập khẩu các loại thép tăng nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với tháng 8/2010.
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này đạt khá 48,5 nghìn tấn nhưng vẫn giảm 13% so với 2 tuần trước đó. Giá phôi thép nhập khẩu trung bình giảm 1% xuống mức 536 USD/tấn. Trong đó, giá nhập khẩu từ thị trường Nga đạt thấp nhất 528 USD/tấn, giảm 1,8%; từ Nhật Bản là thị trường có mức giá nhập khẩu cao nhất 539 USD/tấn, giảm 4,5 % so với 2 tuần trước đó.
Giá nhập khẩu các loại thép tăng nhẹ so với cuối tháng 8 nhưng tương đương hoặc thấp hơn so với tháng 7/2010. Cụ thể:
-
-
-
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu co giá thấp nhất trong tuần đầu tháng 9/2010
Chủng loại thép | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
Phôi thép SD295A, 130 x 130 x 12m, C: 0.20% - 0.27% | 4.750 | 536 | Đài loan | Tân thuận | CFR |
Phôi thép chính phẩm 150 x 150 x 12000mm | 6.000 | 528 | Nga | Hải phòng | CIF |
Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, mác Q235, C=0.12-0.20% | 10.000 | 529 | Trung quốc | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cuộn cán nóng 1,2-7 x 800-1550mm | 452 | 550 | Đài loan | Hải phòng | CFR |
Thép cán nóng dạng tấm (3.30-4.00)mm x (450-1250)mm x (450-2700) | 98 | 503 | Hàn quốc | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng 3.0, 4.0 x 1500mm | 530 | 615 | Hồng Kong | Bến nghé | EXW |
Thép cuộn cán nóng KT: 4.8 x 1250 x C (mm) | 298 | 600 | | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng 2,0mm x 1250mm | 2.985 | 620 | Nga | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng (1.40-2.60 x 508-1455)mm | 96 | 510 | Nhật bản | Cát lái | CIF |
Thép cuộn cán nóng: 1.2-3.0 x 883 x 1524 Cuộn | 115 | 490 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng phi 6.5mm, tiêu chuẩn SAE10B06 | 1.441 | 565 | Trung quốc | Ga hà Nội | DAF |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng (1.2-7.0) x (900-1550)mm | 183 | 571 | Đài Loan | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng (1.5-4.0) x (900-1250) x (1800-2500)mm | 286 | 525 | Đài Loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng: 9.5mm x 1524mm x 2438mm (SPHC) | 28 | 762 | Đài Loan | Tân thuận | CIF |
Thép tấm cán nóng (1.2-2.3) x 600mm up x 600mm up | 54 | 520 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ ko hợp kim loại II | 2.556 | 535 | Nhật bản | Tiên sa | CFR |
Thép tấm cán nóng QC: 1,50-2,95 x 710-1800)mm | 372 | 540 | Cát lái | Tiên sa | CIF |
Thép tấm cán nóng ko hợp kim, ko tráng phủ mạ TC: SS400-B.KT: 3,9 x 1500 x 6000(mm) | 393 | 590 | Trung quốc | Ga hà nội | DAF |
Thép cuộn cán nguội | |||||
Thép cuộn cán nguội 0,72-0,32 x 1200mm | 194 | 700 | Đài loan | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội 1.2mm x 1219mm x Coil (SPCC-SD) | 96 | 859 | Đài Loan | Tân thuận | CIF |
Thép cuộn cán nguội, một mặt tráng nhôm NSA1D-P080 1.2 x 1219 x C | 16 | 721 | Nhật bản | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nguội SPCC, KT: (1.8 x 1000)mm | 28 | 985 | Trung quốc | Hữu nghị | DAF |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ I W 38 x 4355 x 7115 | 19 | 861 | Hàn quốc | Bà rịa | CFR |
Thép hình chữ I (300-600 x 200-350 x 10-12 x 15-19 x 12000)mm | 516 | 605 | Nga | Hải phòng | CIF |
Thép hình mỏ, loại A, KT: 7 x 140 x 11500mm | 17 | 799 | Trung quốc | Nhà bè | CFR |