Giá phôi thép tại Viễn Đông tăng mạnh
Tuần qua, giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông biến động rất mạnh. Đầu tuần trước những thông tin về nhu cầu tiêu thụ thép giảm sút ở thị trường Trung Quốc trong khi sản lượng tăng, giá phôi thép giảm khá mạnh từ 460 USD/tấn xuống 430 USD/tấn. Tuy nhiên, ngay sau đó hàng loạt những thông tin tích cực về kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ đã đẩy giá thép tăng rất mạnh lên mức 500 USD/tấn FOB vào cuối tuần, mức cao nhất trong 11 tháng qua.
Còn tại khu vực Địa Trung Hải. kết thúc tuần qua, giá phôi thép chỉ tăng nhẹ 5 USD/tấn so với tuần trước lên 415 USD/tấn FOB.
Tuy nhiên, dự báo mức `tăng giá của mặt hàng phôi thép tại khu vực Viễn Đông khó có thể duy trì trong ngắn hạn do áp lực giảm giá bán của nhiều công ty thép lớn của Trung Quốc. Điển hình là một trong số các công ty sản xuất thép lớn nhất Baosteel cho biết sẽ giảm giá các sản phẩm khoảng 6% trong tháng 10 tới. Còn về trung và dài hạn, giá phôi thép sẽ tăng nhờ sự phục hồi dần của nền kinh tế.
Dự báo, tiêu thụ thép của Việt Nam sẽ tiếp tục ở mức cao
Mặc dù mùa mưa nhưng tiêu thụ thép trong tháng 8 vừa qua vẫn ở mức cao, ước đạt 350 nghìn tấn, giảm 40 nghìn tấn so với tháng trước nhưng tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2008 (thời điểm hoạt động xây dựng bị trì trệ nhất do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế).
Như vậy, trong nữa năm qua, tiêu thụ thép xây dựng luôn duy trì ở mức trên 340 nghìn tấn/ tháng. Tính chung 8 tháng năm 2009, tiêu thụ thép đạt 2,65 triệu tấn, tăng tới 19% so với cùng kỳ năm 2008. Hiện nay tình hình xây dựng vẫn khá sôi động. Tiêu thụ thép 4 tháng cuối năm ước đạt trên 350 nghìn tấn/ tháng. Do đó, lượng thép tiêu thụ năm 2009 ước đạt khoảng 4 triệu tấn, vượt 200 nghìn tấn so với dự báo đầu năm 2009.
Diễn biến lượng thép tiêu thụ và giá thép xuất xưởng tại Việt Nam năm 2008-2009
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục ở mức cao, trong những tháng gần đây, các nhà máy sản xuất thép đã tăng mạnh công suất sản xuất so với cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Sản lượng thép xây dựng trong 5 tháng gần đây luôn đạt trên 300 nghìn tấn/ tháng. Riêng trong tháng 8 vừa qua, sản lượng thép tuy giảm khoange 70 nghìn tấn so với tháng trước nhưng vẫn tăng tới 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 372,2 nghìn tấn. 8 tháng năm 2009, sản lượng thép xây dựng đạt gần 3 triệu tấn, tăng 18,3 % so với cùng kỳ năm 2008.
Đến hết tháng 8/2009, tồn kho thép vào khoảng 200 nghìn tấn và 300 nghìn tấn phôi. Các nhà máy sản xuất đang hoạt động bình thường. Do đó, nguồn cung thép trong 4 tháng cuối năm đảm bảo đáp ứng nhu cầu.
Về giá, tiếp theo đà tăng giá trong quý II, 2 tháng đầu quý III vừa qua, giá thép xây dựng trong nước liên tục tăng do ảnh hưởng của sự tăng giá trên thị trường thế giới. Từ đầu tháng 7 đến nay, các nhà máy đã 4 lần tăng gia giá bán với tổng cộng mức tăng là 980 nghìn đồng/tấn, hiện ở mức 11,5 – 11,65 triệu đồng/tấn tại nhà máy (chưa bao gồm VAT). Dự báo, giá thép 4 tháng cuối năm sẽ tiếp tục tăng, có thể lên đến trên dưới 12 triệu đồng/tấn tại nhà máy do giá phôi thép thế giới thời gian vừa qua tăng khá mạnh.
Giá phôi thép nhập khẩu về Việt Nam đến đầu tháng 9 là 450 – 470 USD/tấn. Hiện tại, giá chào bán phôi thép tại Viễn Đông là 460 – 470 USD/tấn, về Việt Nam tương ứng sẽ ở mức khoảng 500 USD/tấn.
Trên thị trường thế giới, chủ trương thắt chặt tín dụng đối với ngành thép của Trung Quốc trong những tháng cuối năm 2009 có thể khiến sản lượng thép nước này giảm so với vài tháng gần đây làm ảnh hưởng đến mức tăng trưởng sản lượng toàn thế giới. Trong khi đó, kinh tế thế giới đang bộc lộ sự hồi phục ngày càng rõ nét, tình hình sản xuất công nghiệp ở các nước trên thế giới đang có dấu hiệu cải thiện đáng kể so với những tháng đầu năm sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ, thép mặc dù vẫn ở mức thấp so với các năm trước, nhưng sẽ tăng so với những tháng đầu năm năm 2009. Gía thép và phôi thép thế giới những tháng cuối năm 2009 sẽ còn tăng nhẹ.
- Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ ngày 2/9 – 11/9/2009
Lượng phôi thép nhập khẩu đạt rất cao 45,2 nghìn tấn, tăng mạnh so với mức 6,4 nghìn tấn của tuần trước. Giá nhập khẩu phôi thép đạt trung bình 427 USD/tấn, giảm 9,5% so với đơn giá nhập khẩu tuần trước đó. Trong đó, lượng nhập từ Nga chiếm tới 59%, Malaysia 15%, Nhật Bản 11%.... Thị trường có giá nhập khẩu thấp nhất là từ Bỉ với mức giá 370 USD, từ Nga có giá 415 USD/tấn, Nhật Bản có giá 434 USD/tấn…
Giá nhập khẩu một số chủng loại thép xây dựng trong tuần này tăng nhẹ so với tuần trước như:
- Thép hình có giá nhập khẩu 540 USD/tấn, tăng 7,8%. Thị trường nhập khẩu chính từ Hàn Quốc, Inđônêxia.
- Đơn giá nhập khẩu thép lá cán nóng tăn nhẹ, tăng 0,2% lên mức 473 USD/tấn. Thép lá cán nguội tăng 21,9% lên mức 612 USD/tấn.
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 2/9 đến 11/9/2009
Chủng loại | Lượng (tấn) | Giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
9920mm | 728 | 369,84 | Bỉ | Bến Nghé | CFR |
0.25% | 2.001 | 417 | Malaysia | Tân Thuận | CER |
Phôi thép (120*120*6000)mm (+/-100)mm | 1.024 | 415 | Nga | Hải Phòng | CIF |
Phôi thép (131mm*131mm*11930) | 5.191 | 434 | Nhật Bản | Phú Mỹ | CFR |
Phôi thép dạng thanh 5SP/PS mới 100%, C = 0.28 - 0.37% | 2.979 | 462 | Thái Lan | Hải Phòng | FOB |
Phôi thép C= 0.28-0.37%.120 x 120 x 11,800)mm | 2.340 | 422 | Thụy Sỹ | Bến Nghé | CIF |
Thép cuộn cán nóng |
Thép cuộn cán nóng (3.76mm x 1334mm) | 59 | 425 | Đài Loan | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng (5.30mm x 1319mm) | 60 | 420 | Đài Loan | Tân Thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng SPHC 2,0 x 1250mm | 84 | 431 | Hàn Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng (3.80mm x 1242mm) | 88 | 525 | Hàn Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép cuộn cán nguội |
Thép cuộn cán nguội (1.48mm*970mm) | 19 | 553 | Đài Loan | Khánh Hội | CIF |
Thép cuộn cán nguội 0.125mm x 750-900mm | 77 | 604 | Nhật Bản | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nguội 0.69-0.99 x 1249 | 32 | 475 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội SPCC-8D 1.4 x 1118mm | 178 | 835 | Nhật Bản | Hải Phòng | CIF |
Thép cuộn cán nguội SPCE-SD 1.0 x 828mm | 33 | 861 | Nhật Bản | Hải Phòng | CIF |
Thép hình |
Thép hình chữ H cán nóng 400mm x 400mm x 12000mm | 103 | 476 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép hình chữ H dài 12m, 400*400*13*21(mm) | 103 | 541 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép góc tiêu chuẩn astm a36, 100 x 10 x 11800mm | 52 | 589 | IInđônêxia | Hải phòng | CFR |
Thép góc tiêu chuẩn astm a572 gr.50, 50 x 4 x 11000mm | 21 | 613 | Inđônêxia | Hải phòng | CFR |
Thép hình chữ I, 150-198 x 75-99 x 4.5-5 x 7 | 1.006 | 525 | Trung Quốc | Khánh Hội | CFR |
Thép lá cán nóng | |
Thép lá cán nóng 1.80mm x 1250mm | 472 | 415 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nóng (3-12)mm x 1500mm | 689 | 437 | Hàn Quốc | Hải Phòng | CNF |
Thép lá cán nóng tiêu chuẩn JIS G3312,Z12, CGC570/CGC340 | 22 | 958 | Malaysia | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nóng(1.9-12.7)*(600-1828)x(1524-3657)mm | 130 | 380 | Mỹ | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nóng 1.30mm x 1219mm | 623 | 380 | Nhật Bản | Phú Mỹ | CNF |
Thép lá cán nóng 1.80mm x 1216mm | 5.398 | 480 | Nhật Bản | Phú Mỹ | CNF |
Thép lá cán nóng 2.00mm đến 15.0mm | 289 | 446 | Thụy Điển | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nóng (4,8 – 5,8 – 7,8 – 9,8)mm x 1500mm | 5.898 | 492 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nóng (3.80-11.8)mm x 1500mm | 1.500 | 508 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nguội |
Thép lá cán nguội loại JIS G3141-SPCC-SD.(o.5mm*1219mm) | 18 | 696 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
Thép lá dạng cuộn được cán nguội 0.18 x 914mm | 459 | 625 | Đài Loan | Tân Thuận | CFR |
Thép lá cán nguội 0.43-0.99mm*52-590mm) | 79 | 436 | Đức | Cát Lái | CFR |
Thép cán nguội S50C1 x 34,69) | 18 | 853 | Hàn Quốc | Hải phòng | CIF |
Thép cán nguội (0.3-3.0)mm x 600mm | 111 | 443 | Italy | Cát Lái | CFR |
Thép cán nguội: 0.130 * 880mm | 246 | 590 | Nhật Bản | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nguội (0.6-0.88mm) x (51.5-75mm) | 615 | 610 | Trung Quốc | Tân Thuận | CFR |
Thép tấm cán nóng |
Thép tấm cán nóng 3-4.2mm 914-1219mm x 1219mm | 264 | 540 | Đài Loan | Hải Phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (16-38)mm x (150-500) x (3-6)m | 660 | 405 | Đức | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng ((2.0-13) x (335-1500)mm x (1726-6000)mm | 116 | 444 | Bỉ | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng (5.8*1500*6000)mm | 954 | 490 | HongKong | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng (4-25)mm x 25inch (635mm) | 149 | 449 | Mỹ | Cát Lái | CNF |
Thép tấm cán nóng (6-8)mm x 1500mm x 6000mm | 1.447 | 473 | Nga | Bến Nghé | CIF |
Thép tấm cán nóng (1.75-1.95)mm x 1250mm | 2.034 | 474 | Nhật Bản | Bến Nghé | CNF |
Thép tấm cán nóng (3.8-11.8)mm x 1500mm | | | | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nguội |
Thép tấm cán nguội SAE 1045: 0.8 x 1000 x 4000mm | 7 | 983 | Ấn Độ | Hải Phòng | CIF |
Thép tấm cán nguội SAE 1065: 0.6 x 1000 x 4000mm | 13 | 1.013 | Ấn Độ | Hải Phòng | CIF |
Xuất khẩu thép hình của Trung Quốc sang Việt Nam qua Móng cái tăng mạnh
Bước vào tháng 9/2009, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc chuyên kinh doanh về vật liệu thép, đã có mặt ở khu vực cửa khẩu Đông Hưng để tiếp cận thị trường Việt Nam, với mục đíchchào hàng xuất khẩu các loại thép hình sử dụng trong xây dựng cơ bản. Hiện tại, phía đối tác xuất khẩu quảng bá mạnh mẽ hai loại thép góc (còn gọi là thép hình chữ L) và hình chữ H.
Được biết, đây là các loại thép hình phía Trung Quốc đang khuyến khích xuất khẩu để hỗ trợ và thúc đẩy các xí nghiệp trong nước duy trì nhiọ độ sản xuất và tăng trưởng trong giải đoạn phục hồi kinh tế hiện nay. Để khuyến khích xuất khẩu, các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước của Trung Quốc đã ra quyết định giảm thuế, tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh hạ giá hàng, thu hút các nhà nhập khẩu. Lượng thép hình chữ L và chữ H được tập kết để xuất khẩu ở Đông Hưng hiện khoảng 300 nghìn tấn.
Giá chào hàng các loại thép hình niêm yết ngày 8/9/2009
Thép hình chữ L |
Mã danh | Trọng lượng / cây | Giá VNĐ | Giá USD |
L150 x 150 x 10 SS400 | 274,8 kg | 3.877.300 | 217,4 |
L150 x 150 x 12 SS400 | 327,6 kg | 4.171.440 | 233,9 |
L150 x 150 x 15 SS400 | 403,2 kg | 5.989.760 | 335,9 |
L175 x 175 x 12 SS400 | 381,6 kg | 5.187.560 | 290,9 |
L175 x 175 x 15 SS400 | 472,8 kg | 6.484.450 | 363,6 |
L200 x 200 x 20 SS400 | 716,4 kg | 9.974.020 | 559,3 |
L200 x 200 x 25 SS400 | 883,2 kg | 13.169.450 | 738,5 |
L200 x 200 x 15 SS400 | 543,6 kg | 8.128.960 | 455,9 |
L 25 x 25 x 3 CT38 | 6,72 kg | 74.872 | 4,2 |
L 30 x 30 x 3 CT38 | 8,19 kg | 82.894 | 4,6 |
L 40 x 40 x 3 CT38 | 12,5 kg | 120.330 | 6,7 |
L 40 x 40 x 4 CT38 | 13,8 kg | 128.352 | 7,2 |
L 50 x 50 x 4 CT38 | 18,36 kg | 173.810 | 9,7 |
L 50 x 50 x 5 CT38 | 22,62 kg | 232.638 | 13,0 |
L 63 x 63 x 5 CT38 | 28,9 kg | 278.096 | 15,6 |
L 63 x 63 x 6 CT38 | 34,3 kg | 336.924 | 18,9 |
L 70x 70 x 5 CT 38 | 31,5 kg | 318.206 | 17,8 |
L 70x 70 x 6 CT 38 | 38,28 kg | 398.426 | 22,3 |
L 70x 70 x 7 CT 38 | 43 kg | 449.232 | 25,2 |
L 75 x 75 x 5 CT38 | 34,5 kg | 449.232 | 25,2 |
L 75 x 75 x 6 CT38 | 62,1 kg | 657.804 | 36,9 |
Thép hình chữ H: JIS 6301 – SS400 |
H 100 x 100 x 6 x 8 | 206,4 kg | 2.192.680 | 123,0 |
H 125 x 125 x 6,5 x 9 | 285,6 kg | 3.139.276 | 176,0 |
H150 x 150 x 7 x 10 | 378 kg | 4.024.370 | 225,7 |
H200 x 200 x 8 x 12 | 606 kg | 7.283.976 | 408,5 |
H250 x 250 x 9 x 14 | 868,8 kg | 9.974.020 | 559,3 |
H300 x 300 x 10 x 15 | 1128 kg | 13.169.450 | 738,5 |
H350 x 350 x 12 x 19 | 1644 kg | 19.434.632 | 1.089,9 |
H400 x 400 x 13 x 21 | 2064 kg | 24.943.072 | 1.398,8 |
H488 x 300 x 11 x 18 | 1536 kg | 17.915.800 | 1.004,7 |
H588 x 300 x 12 x 20 | 1842 kg | 21.450.828 | 1.202,9 |
H390 x 300 x 10 x 16 | 1284 kg | 18.308.878 | 1.026,7 |
H175 x 175 x 7,5 x 11 | 484,8 kg | 5.481.700 | 307,4 |
H294 x 200 x 8 x 12 | 681,6 kg | 6.476.428 | 363,2 |