Thị trường thép thế giới tiếp tục giảm giá nhẹ
- Giá phôi thép thế giới giảm thêm 5 USD/tấn còn 560-58- USD/tấn
- Giá thép xây dựng xuất xưởng tại Việt Nam vẫn ở mức 14-14,37 triệu đồng/tấn (chứa bao gồm VAT), cao hơn trên 2 triệu đồng/tấn so với thị trường Tung Quốc
Tuần cuối tháng 9, giá thép và nguyên liệu ở hầu hết các thị trường đều giảm nhẹ phổ biến từ 5-10 USD/tấn trước những thông tin không sáng sửa các nền kinh tế lớn.
Giá phôi thép chào bán của đa số các nhà cung cấp giảm 5 USD/tấn còn 560-580 USD/tấn. Tuy nhiên, giá chào mua chỉ ở mức 550-570 USD/tấn.
Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trưởng từ 23-30/2010
Chủng loại | Thị trường | Chào xuất/nhập khẩu/nội địa | Giá (USD/tấn) | So 2 tuần trước (USD) |
Phế liệu | Châu Âu | Xuất khẩu | 379-380, CFR Thổ Nhĩ Kỳ (loại HMS 1#, 2# 80: 20) | ↓ 5-15 |
CIS | Xuất khẩu | 370-375, CFR Thổ Nhĩ Kỳ | ↓ 5 |
Nhật Bản | Nhập khẩu | 356-362 (loại HMS, 2# 80: 20) | ↓ 6-12 |
Mỹ | Nội địa | 365-375 | ↓ 10 |
Phôi thép | Nga | Xuất khẩu | 560-580, CFR Đông Nam Á | ↓ 5 |
Malaysia | Xuất khẩu | 575, FOB | ↓ 5 |
Indonesia | Nhập khẩu | 550-560, CFR | ↓ 10-15 |
Trung Quốc | Nội địa | 578 (gồm VAT) | ↓ 9 |
Thanh Vằn | Trung Quốc | Nội địa | 633 (gồm 17% VAT) | ↓ 13 |
Nhật Bản | Nội địa | 665-700 | |
Nhật Bản | Nhập khẩu | 651,CIF | |
HCR | Trung Quốc | Nội địa | 645-660 (gồm 17% VAT) | ↓ 10-15 |
Trung Quốc | Xuất khẩu | 628-650, FOB | ↓ 7-8 |
Thép tấm đúc | Trung Quốc | Nội địa | 665 (gồm 17% VAT) | |
CIS | Nhập khẩu | 620-630, FOB Biển Đen | |
Thép hình | Trung Quốc | Nội địa | 648-664 (gồm 17% VAT) | |
Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan | Xuất khẩu | 720, CFR Đông Nam Á | ↓ 20 |
Nhật Bản | Xuất khẩu | 680, CFR Singapore | |
Dự báo trong tuần đầu tháng 10, giá thép có thể tiếp tục giảm nhẹ do Trung Quốc nghỉ lễ quốc khánh. Dự báo, trong quý IV năm 2010, giá sẽ khó biến động lớn bởi nền kinh tế các nước châu Âu vẫn trong tình trạng bất ổn. Điệu này sẽ làm chậm đáng kể sự hồi phục kinh tế thế giới. Cùng với đó, Trung Quốc tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tín dụng đối với đầu tư bất động sản. Do đó, Trung Quốc, Châu Âu, Hàn Quốc cung như nhiều quốc gia khác đã và sez cắt giảm sản lượng để cân đối cung cầu. Thực tế, trong 3 tháng gần đây, sản lượng thép thô thế giới đã liên tục giảm, từ mức 124,57 triệu tấn trang tháng 5 còn 112,87 triệu tấn trang tháng 8.
Sản lượng thép thôi thế giới (Triệu tấn)
Tại Việt Nam, mặc dù mới giảm 200-400 nghìn đông/tấn (khoảng 10-20 USD/tấn) trong khi giá phôi thép thế giới đã giảm 50-65 USD/tấn nhưng tuần qua các doanh nghiệp cán thép vẫn giữ nguyên giá bán ở mức 14-14,37 triệu đồng/tấn (chưa gồm VAT). Mức giá này cao hơn trên 2 triệu đông/tấn so với thị trường Trung Quốc và khoảng 1 triệu đồng/tấn so với thị trường Nhật Bản. Trong khi đó, nếu tính trên giá phôi nhập khẩu ở mức 540-460 USD/tấn thì giá thép xây dựng xuất xưởng tại Việt Nam khoảng 13 triệu đồng/tấn là hợp lý.
Từ tháng 10 tới, thị trường Trung Quốc sẽ tiếp tục thực hiện thêm các biện pháp thắt chặt đối với thị trường bất động sản. Điều này khiến các doanh nghiệp Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu thép xây dựng, làm sức ép giảm giá đối với các doanh nghiệp cán thép của Việt Nam
Diễn biến giá thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam
- Vài nét về nhập khẩu thép vào Việt Nam tuần cuối tháng 9/2010
- Tuần qua, không có lô hàng phôi thép nào được nhập khẩu vào Việt Nam.
- Giá các loại thép nhập khẩu biến động nhẹ so với tuần trước, cụ thể:
Giá thép cuộn cán nóng trong tuần này tăng 2,7% lên mức 624 USD/tấn. Nhưng giá thép cuộn cán nguội lại giảm 0,6% so với tuần trước đó, xuống mức 755 USD/tấn.
Đớn giá nhập khẩu thép lá cán nóng và thép lá cán nguội đều giảm trong tuần này với mức giảm nhẹ so với tuần trước còn 565 và 575 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này chủ yếu từ Đài Loan, Nga và New Zealand.
Giá thép tấm cán nóng trong tuần này đứng ở mức 638 USD/tấn, tăng 1,4% so với tuần trước đó. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới 78%. Giá nhập khẩu trung bình chủng loại này trong tuần từ một số thị trường chính đều giảm so với tuần trước đó như: từ Trung Quốc giảm 2,6% xuống mức 668 USD/tấn; Đài Loan có giá 537 USD/tấn, giảm 2,6%; từ Nhật Bản có giá 523 USD/tấn.
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu trong tuần cuối tháng 9/2010
Chủng loại thép | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Thép cuộn cán nóng |
Thép cuộn cán nóng (1.50 x 1004)mm | 99 | 635 | Đài loan | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng (3.30 x 1066 x C)mm | 106 | 635 | Đài loan | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng (7.70 x 1360 x C)mm | 233 | 680 | Đài loan | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng (2.40 x 1250 x C)mm | 100 | 642 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng KT: (2,0-2,2 x 1250)mm | 1.848 | 635 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng : 1.90 x 1224 mm | 1.393 | 620 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng (1.2-2,0 x 885-1939)mm | 140 | 620 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nguội |
Thép cuộn cán nguội KT: 0,20 x 1200 mm | 191 | 767 | Đài loan | Phú mỹ | CIF |
Thép cuộn cán nguội KT: 0,35 x 1219mm | 145 | 733 | Đài loan | Phú mỹ | CIF |
Thép cuộn cán nguội KT: 0,39 x 1200 mm | 168 | 743 | Hàn quốc | Phú mỹ | CFR |
Thép cuộn cán nguội KT: 0,40 x 1200 mm | 207 | 741 | Hàn quốc | Phú mỹ | CFR |
Thép cuộn cán nguội KT: 0,75 x 1200 mm | 358 | 724 | Hàn quốc | Phú mỹ | CFR |
Thép lá cán nóng |
Thép lá cán nóng dạng cuộn, JIS G3132 (1,95 x 1244)mm | 159 | 715 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép lá cán nóng dạng cuộn, đã ngâm tẩy gỉ không hợp kim: (2,0-2,60) x 1219 mm | 183 | 673 | Đài loan | Tân thuận động | CFR |
Thép lá cán nóng dạng đai dải (Size: 1.2-4.5mm x 36-595mm) | 40 | 569 | Hàn quốc | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 2.0 x 1216, không tráng phủ mạ, C< o.6% | 1.978 | 623 | Hàn quốc | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nóng (1,5-5,0)mm x (30-500) | 35 | 489 | Italy | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng (12.66-12.69 x 1229-1230)mm | 40 | 500 | New Zealand | Bến nghé | CIF |
Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ ko hợp kim, dạng cuộn QC: (3.60 x 767)mm | 9 | 380 | New Zealand | Bến nghé | CIF |
Thép lá cán nóng (4.95 – 10.00 x 1226-1534 x 2404-6034)mm | 127 | 420 | New Zealand | Bến nghé | CIF |
Thép lá cán nóng (5,50-8,90) x (1235-1580)mm x Cuộn | 195 | 510 | Nga | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn (4,80-9,20) x (1045-1829)mm | 2.126 | 530 | Nga | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nóng (2.00)mm x (1247)mm x Cuộn | 16 | 610 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội |
Thép lá cán nguội (0.25-0.31)mm x (30-45)mm | 5 | 488 | Italy | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nguội (0.50-100 x 934-1220)mm | 87 | 510 | New Zealand | Bến nghé | CIF |
Thép lá cán nguội dạng đa dải Size: (0.25-1.20 x 55-290)mm | 131 | 523 | Thụy điển | Cát lái | CPT |
Thép lá cán nguội dạng cuộn, ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ. KT: 0,38 x 710 mm | 58 | 653 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng |
Thép tấm cán nóng dày từ 1.3mm trở lên, rộng từ 914-1219mm, dài từ 2130-2438mm | 290 | 460 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng, ko hợp kim, ko tráng phủ mạ, Size: 12-25 x 2000 x 9000 | 1.228 | 640 | Trung quốc | Bến nghé | CIF |
Thép tấm cán nóng T (6-50) x W (2200-2500)mm x L (10500-12000)mm | 2.498 | 725 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng ko tráng phủ mạ (12-40 x 2000 x 12000)mm | 1.112 | 627 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |