- Thị trường thép tiếp tục xu hướng giảm
Tuần qua, thị trường phôi thép thế giới không có nhiều biến động. Tại sàn giao dịch kim loại Luân Đôn, giá phôi thép dao động quanh mức 450 – 460 USD/tấn. Giá phôi chào bán tại Biển Đen giảm nhẹ còn 525 – 540 USD/tấn FOB nhưng các nhà nhập khẩu chỉ chấp nhận mua với mức 500 – 515 USD/tấn.
Tuy nhiên, giá thép tại nhiều thị trường giảm . Cụ thể:
Tại Đông Nam Á, giá thép cuộn trơn chào bán vào khu vực này giảm nhẹ còn 630 – 635 USD/tấn CFR nhưng rất hiếm có giao dịch thàn công. Các nhà nhập khẩu của Việt
Tại Nhật Bản, nhu cầu yếu cùng với giá thép phế liệu giảm khiến giá thép thanh vằn giảm 12 USD/tấn so với tuần trước còn 697 – 709 USD/tấn, ngang với mức thấp của tháng 8/2010.
Giá thép cuộn cán nóng xuất xưởng tại Thỗ Nhĩ Kỳ giảm 10 – 15 USD/tấn xuống 600 – 630 USD/tấn.
Tại khu vực Nam Âu, giá thép xuất xưởng giảm khoảng 2% so với cuối tháng 8/2010 còn 630 USD/tấn đối với thép thanh vằn.
Hiện nay, các nước nhập khẩu thép phế liệu lớn là Trung Quốc và Thổ Nhỹ Kỳ gần như không giao dịch. Điều này có thể khiến cho giá thép phế liệu có thể giảm 10 – 20 USD/tấn xuống 350 USD/tấn đối với loại HMS (80:20). Cùng với giá phế liệu giảm, Trung Quốc vừa ban hành thêm chính sách dánh thuế vào nhà riêng nhằm thắt chặt hơn nữa thị trường bất động sản. Những điều này có thể sẽ khiến giá tiếp tục giảm nhẹ trong các tuần tiếp theo của tháng 10. Thực tế, nhà máy Shangang của Trung Quốc đã thông báo giảm giá thép thanh vằn và thép cuộn trơn giao tháng 10 xuống 27 USD/tấn và 37 USD/tấn còn 650 USD/tấn và 643 USD/tấn.
Tại Việt Nam, từ cuối tháng 9 đến nay, giá thép xây dựng xuất xưởng vẫn không giảm, ở mức 14,1 – 14,5 USD/tấn (chưa gồm VAT). Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá thép tại thị trường nội địa sẽ giảm trước áp lực giảm từ thị trường thế giới.
- Trung quốc giảm thuế xuất khẩu thép hình
Bước vào quý IV, các doanh nghiệp Trung Quốc đang mở rộng tiếp thị xuất khẩu các loại hình và tập trung nhiều là thép chữ U và I vào thị trường Việt
Tham khảo một số chủng loại thép hình chữ I và chữ U ngày 5/10/2010
- Tháng 8/2010, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu tiếp tục giảm
Theo số liệu thống kê, nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong tháng 8/2010 đạt 217,1 nghìn tấn giảm 2,97% so với tháng 7/2010. Như vậy, đây là tháng thứ hai liên tiếp lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu về có sự giảm sút. Tuy nhiên, tính chung 8 tháng 2010, nhập khẩu thép cuộn cán nóng đạt 1.605 nghìn tấn, tăng 5,53% so với cùng kỳ năm 2009.
Xét về đợn giá nhập khẩu, cũng giống như lượng nhập khẩu, sau tăng liên tục trong 5 tháng đầu tiên của năm 2010 thì đơn giá giá nhập khẩu trung bình thép cuộn cán nóng đã liên tục giảm trong tháng 7 và tháng 8 vừa qua. Đơn giá nhập khẩu trung bình thép cuộn cán nóng trong tháng 8/2010 đã giảm 25 USD/tấn (3,85%) so với tháng 7/2010, đứng ở mức 625 USD/tấn.
Diễn biến lượng và giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu của Việt
Trong tháng 8/2010, thị trường thường xuyên cung cấp thép cuộn cán nóng lớn nhất cho Việt Nam là Trung Quốc đã có sự giảm sút mạnh so với tháng trước và tụt xuống vị trí thứ hai trong số các thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam. Theo thống kê, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng 8/2010 đạt 53,74 nghìn tấn với trị giá 33,11 triệu USD, giảm 48,83% về lượng và 51,95% về trị giá so với tháng trước. Tính chung trong cả 8 tháng năm 2010, lượng nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ thị trường này vẫn tăng tới 415,43% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 660 nghìn tấn.
Lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ Hàn Quốc trong tháng 8/2010 tăng 22,83 so với tháng trước , tương ứng với lượng đạt 76,42 nghìn tấn và Hàn Quốc đã trở thành thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng lớn nhật co Việt Nam. Tính chung trong 8 tahng1 năm 2010, nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ Hàn Quốc đạt 419 nghìn tấn, tăng 14,87% so với cùng kỳ năm 2009.
Ngoài hai thị trường trên, nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ một số thị trường lớn như Nhật Bản, Đài
Tham khảo một số thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt
ĐVT: Lượng (nghìn tấn); Trị giá (triệu USD)
- Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép trong tuần đầu tháng 10/2010
Nều như trong tuần trước không có lô phôi thép nào được nhập khẩu về Việt
Giá nhập khẩu thép hình trong tuần này giảm 3,4% xuống mức 696 USD/tấn. Nhập khẩu từ Trung Quốc có mức giá thấp nhất 605 USD/tấn; từ Hàn Quốc có giá nhập khẩu cao nhất 840 USD/tấn.
Không có lô thép lá cán nguội nào được nhập khẩu về trong tuần này. Giá nhập khẩu thép lá cán nóng, tăng 12,4% so với tuần trước lên mức 635 USD/tấn. Lô thép lá cán nóng có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần này là (thép lá cán nóng dạng kiện, Size: dày 1.2 – 6.0mm, rộng từ 600mm trở lên, dài 1200mm trở lên) với mức giá nhập khẩu 540 USD/tấn CIF, đến từ thị trường Nhật Bản.
Tham khảo một số lô hàng thép và phôi thép nhập khẩu trong tuần đầu tháng 10/2010.
Chủng loại thép | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
Phôi thép cán nóng KT: 125-150 x 5850-5900mm | 625 | 515 | Anh | Hải phòng | CFR |
Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, Mác SD390 (130 x 130)mm | 5.232 | 566 | | Hải phòng | CFR |
Phôi thép 3SP/PS (C<0.25%) 120 x 120 x 12000mm | 4.010 | 600 | | Phú mỹ | CFR |
Phôi thép dạng thanh , Mác SD295A, C=0.25-0.30% | 5.773 | 551 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Phôi thép loại SD390, hàm lượng C=0.25-0.28%, kích thước 130 x 130 x 11.500mm | 4.131 | 564 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cán nóng dạng tấm, quy cách 1.5-3 x 800-1250 x 1600-2450mm | 144 | 520 | Đài loan | Cát lái | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn JIS G3131 SPHC 1.95 x 1250mm | 984 | 655 | Đài loan | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng phủ mạ 2.45 x 1041 x C | 1.520 | 510 | | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng ko hợp kim (1.35-6.35)mm x 600 | 439 | 555 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn, ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ sơn (1.75-2.90) x (1,250-1500)mm | 709 | 610 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn ko hợp kim chưa tráng phủ mạ: 2.00 x 1219 x Coil | 1.509 | 610 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng tấm, kích cỡ: 25-100 x 500-2000 x 1000-8000mm | 415 | 480 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng 1.75 x 1250mm | 895 | 610 | Nga | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng, chưa tráng phủ mạ, hợp kim, mới 100%: 3.0-3.8 x 1500 x C | 1.033 | 600 | Trung quốc | Bến nghé | CFR |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ H, KT: 130 x 150-330 x 175 x 5.5-8 x 8-12 x 12000mm | 240 | 605 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép hình chữ H JIS G3101 SS400 244 x 175 x 7 x 11 x 12000mm | 30 | 625 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép hình chữ U ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ sơn 200 x 80 x 7.5 x 11mm | 103 | 705 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép hình chữ I cán nóng, chưa tráng phủ mạ, ko hợp kim 400 x 200 x 12m | 213 | 675 | Thái lan | Tân thuận | CFR |
Thép hình chữ H 450 x 200 x 9 x 14mm, TC: ASTM A36, dài 12m/cây, 76kh/m, 6 bó, 116pcs | 106 | 790 | Hàn quốc | Sài gòn | CFR |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng dạng cuộn, chưa tráng phủ, mạ (khổ 1.35mm x 1250)mm | 430 | 665 | Đài loan | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn (1.75-2.95)mm x 1250mm | 2.661 | 635 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn 2.50 x 1250 x Cuộn | 38 | 615 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn 1.8 x 1.216mm (ko tráng phủ mạ, C<0.6%) | 2.799 | 620 | Nhật bản | Bến nghé | CANDF |
Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 1.8mm x 1216mm, ko tráng phủ mạ, C<0.6% | 339 | 735 | Nhật bản | Bến nghé | CANDF |
Thép lá cán nóng dạng cuộn HP295,1 Size: 2.60 x 1060mm | 2.088 | 690 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng (1,2-4) x (914-1219) x (1828-2438)mm | 273 | 525 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (1.6-4.0) x (914-1250) x (1200-1650)mm | 189 | 420 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng dạng tấm, quy cách 1-25 x 700up x 1500mm up | 25 | 506 | Mỹ | Cát lái | CNF |
Thép tấm hợp kim được cán nóng, dạng tấm B Grade EQ63 (100 x 2438 x 9144)mm | 105 | 520 | Nhật bản | Bà rịa | DDU |
Thép tấm cán nóng, kích thước dày từ 12-38mm, rộng 250mm trở lên, dài 2000-4800mm | 727 | 458 | | Hải phòng | CANDF |
Thép tấm cán nóng dạng cuộn TCKT SS400B, kích cỡ 9.8mm x 1499mm x Cuộn, chưa trá | 138 | 606 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |