Giá thép thế giới tiếp tục giảm, trong nước ổn định
Tuần qua, giá thép và phôi thép ở hầu hết các thị trường đều giảm so với tuần trước. Nguyên nhân của sự giảm sút này la do lực cầu yếu, nhất là ở thị trường Trung Quốc khi nước này trong kỳ nghỉ lễ Quốc khánh.
Giá thép cuộn nguội chào bán vào Đông Nam Á tuần qua chỉ còn 670 USD/tấn FOB Đài Loan, giảm tới 30 USD/tấn so với tuần trước.
Tại thị trường Trung Quốc, sự sụt giảm giá nội địa đối với hàng thép tấm được thống kê trong khoảng cuối tháng 8 đầu tháng 9 đã thúc đẩy các nhà cung ứng Trung Quốc hạ giá bán đồng thời độ xô đi tìm khách hàng trên tất cả các thị trường. Chỉ trong vòng 1 tháng, bảng giá xuất khẩu của HRC Trung Quốc đã giảm 80-85 USD/tấn xuống còn 505-510 USD/tấn FOB, và gần đây nhất là 480 -500 USD/tấn (tuần trước). Trong tháng 9, hàng thép thanh cũng đã giảm 50 USD/tấn và có thể sẽ còn giảm tiếp.
Tại các nước Châu Âu, HRC Trung Quốc ngày càng sẻ hơn so với hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác từ 30 – 40 USD/tấn và hiện đang ở mức 575-605 USD/tấn C&F.
Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc cũng đang gây áp lực tại thị trường Viễn Đông: giá HRC nhập khẩu trong khu vực giảm 25-30 USD/tấn. Thép cuộn Trung Quốc đang được bán với giá 520-530 USD/tấn C&F, hàng của Nga là 550 USD/tấn. Hàng trữ với số lượng lớn khiến Trung Quốc cần phải xuất đi một lượng là 2 triệu tấn tấm cán nóng để cân bằng mức xuất nhập.
Tại Mỹ và châu Âu, giá thép tấm tại Mỹ và châu Âu đang giảm. Thép tấm Mỹ của nhà máy Midwest tính theo giá FOB giảm 12 USD/tấn xuống còn 681 USD/tấn. Thép tấm Nam Âu cũng giảm mức tương tự xuống còn 662 USD/tấn.
Đối với phôi thép, giá chào bán tại khu vực Viễn Đông vẫn ổn định ở mức 500 USD/tấn FOB. Trong khi đó, các nước khu vực Địa Trung Hải giảm mạnh giá chào bán từ 440 USD/tấn cuối tháng 9 xuống còn 379-385 USD/tấn trong 10 ngày đầu tháng 10.
Tại Động Nam Á, tình hình nhập khẩu rất trầm lắng. Đa số các nhà nhập khẩu dừng nhập để chờ đợi động thái của thị trường Trung Quốc sau kỳ nghỉ lễ. Giá phôi CIS và Thổ Nhĩ Kỳ chào bán tại Đông Nam Á đang ở mức 495-505 đôla/tấn CFR, giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước.
Được biết trong kỳ nghỉ Quốc khánh, các nhà máy sản xuất cua Trung Quốc vẫn hoạt động bình thường trong khi lực cầu sụt giảm khá mạnh. Điều này càng lam gia tăng dư cung trên thị trường. Do đó, giá thép Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm nhẹ, gây áp lực giảm giá đối với thị trường thế giới.
Trong khi giá thép và phôi thép thế giới liên tục giảm suốt 4 tuần trở lại đây thì giá thép xây dựng tại thị trường Việt Nam từ cuối tháng 8 đến nay vẫn ổn định. Giá thép xây dựng bán ra của các nhà máy vẫn ở mức 11,57-11,62 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT). Giá thép xây dựng bán lẻ ở mức trên dưới 12 triệu đồng/tấn.
Giá phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam từ tháng 7 đến nay liên tục tăng, từ mức trung bình 400 USD/tấn CIF lên mức 452 USD/tấn thì doanh nghiệp cán thép cũng chỉ cần bán với giá11,1 – 11,2 triệu đông/tấn là có lại. Hơn nữa, so với đầu tháng 4/2009, giá phôi thép nhập khẩu đến đầu tháng 9 này chỉ tăng khoảng 13% (từ 400 USD/tấn lên 452 USD/tấn) trong khi các doanh nghiệp cán thép đã tăng giá bán đến gần 20% (từ mức 9,6 USD/tấn lên mức trên dưới 11,5 triệu đồng/tấn). Như vậy, doanh nghiệp đã tăng giá quá cao trong thời gian qua. Do đó, các doanh nghiệp cần xem xét điều chỉnh giá bán về mức hợp lý để tránh tình trạng thép ngoại tràn vào Việt Nam, đăc biệt trong bối cảnh Trung Quốc đang dư cung rất lớn. Hơn nữa, so với thị trường Trung Quốc, giá thép tại Việt Nam đang cao hơn khoảng 2 triệu triệu đồng/tấn.
Tham khảo giá thép cuộn xây dựng và thép tròn giao ngay của Trung Quốc tuần đầu tháng 10/2009
| Thép cuộn xây dựng phi 6.5mm | Mức giảm trong tuần | Thép tròn phi 18 – 25mm | Mức giam trong tuần |
Thượng Hải | 498 USD/tấn | 12 USD/tấn | 495 USD/tấn | 6 USD/tấn |
Bắc Kinh | 498 -505 USD/tấn | 4 -7 USD/tấn | 513 -521 USD/tấn | 4 -7 USD/tấn |
Quảng Châu | 527 USD/tấn | - | 551 USD/tấn | -- |
Trung bình | 515 USD/tấn | 5 USD/tấn | 519 USD/tấn | 5 USD/tấn |
- Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ ngày 30/9 đến 9/10/2009
Nếu như trong tuần trước không có lô hàng phôi thép nào được nhập về Việt Nam thì trong tuần này có hơn 3.000 tấn phôi thép được nhập về với đơn giá nhập khẩu trung bình 471 USD/tấn. Lượng nhập khẩu từ hai thị trường chính là Trung Quốc và Đài Loan. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc có giá từ 418 – 493 USD/tấn; từ Đài Loan từ 478 đến 496 USD/tấn.
Giá thép cuộn cán nóng trong tuần này tiếp tục tăng khá so với tuần trước, tăng 10% lên mức 531 USD?tấn.
Thép lá cán nóng trong tuần này lại giảm 6,2% xuống mức 486 USD/tấn. Thị trường có mức giá nhập khẩu trung bình thấp nhất là từ Trung Quốc với mức giá 460 USD/tấn và đây cũng là thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 56.6% (đat 13,9 nghìn tấn).
Đơn giá nhập khẩu thép hình trong tuần này vẫn giữ ở mức ổn định ở mức 573 USD/tấn.
Giá thép tấm cán nóng nhập khẩu trong tuần đạt mức 497 USD/tấn, tăng 9,7% so với tuần trước. Giá nhập khẩu từ Trung Quốc từ 435 – 469 USD/tấn; từ Nhật Bản có giá 361 – 556 USD/tấn.
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 30/9 đến 9/10/2009
Chủng loại | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép |
Phôi thép dạng thanh (120 x 120 x 11,700)mm | 4.861 | 478 | Đài Loan | Cát Lái | CIF |
Phôi thép (130 x 130 x 6000)mm | 5.028 | 493 | Đài Loan | Tân thuận | CFR |
Phôi thép dạng thanh 5SP/PS C=0.31 – 0.36% | 4.801 | 458 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Phôi (150 x 150 x 11,800)mm | 2.148 | 430 | Trung Quốc | Ga Hà Nội | DAF |
Thép cuộn cán nóng |
Thép cuộn cán nóng (1,37 – 5,9) x (914 – 1830)mm | 61 | 489 | Đài Loan | Tân Thuận | CFR |
Thép cán nóng (3.2 x 1000 x 800)mm | 28 | 497 | Đài Loan | Tân Thuận | CNF |
Thép cuộn cán nóng 1.35mm – 1199mm | 2.050 | 555 | Đức | Vict | CFR |
Thép cán nóng các cỡ (6mm-20mm) x 1,500mm x 6000mm | 2.872 | 505 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng 2.70mm x 1250mm x C | 185 | 519 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng (3,07 – 5,87) x (864 – 1473)mm | 171 | 440 | Mỹ | Cát Lái | CNF |
Thép cán nóng (1.50 – 5.70)mm x 790mm | 107 | 499 | Nga | Hải Phòng | CFR |
Thép cán nóng 2.0 x 1219mm | 1.027 | 499 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng C<0.6% size 2.0 x 1217mm | 2.153 | 548 | Úc | Phú Mỹ | CIF |
Thép cán nóng dạng cuộn không hợp kim, không tráng phủ mạ, size 2.0 x 1250mm x C | 610 | 527 | Singapore | Cát Lái | CIF |
Thép cuộn cán nóng (1.80mm x 1046)mm | 92 | 540 | Thổ Nhĩ Kỳ | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng (2.0mm x 5.80 x 1250 x 1500)mm | 484 | 435 | Trung Quốc | Ga Hà Nội | DAF |
Thép cuộn cán nguội |
Thép cuộn cán nguội (0.5-1.0 x 920-1310)mm | 10 | 486 | Đài Loan | Tân Thuận | CFR |
Thép cán nguội (0.90 x 914)mm | 379 | 667 | Hồng Kông | Khánh Hội | CFR |
Thép cuộn cán nguội SPCC-8D (1.4 x 1086)mm | 10 | 853 | Malaysia | Hải Phòng | FOB |
Thép cuộn cán nguội (0.47 x 1200)mm | 51 | 630 | Nga | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nguội (1.0mm x 1219mm) | 9 | 648 | Nhật Bản | Hải Phòng | CIF |
Thép cuộn cán nguội (0,48 x 722) | 102 | 840 | Phần Lan | Cát Lái | CFR |
Thép hình |
Thép hình chữ H (298 x 149 x 5.5 x 8 x 12)m | 104 | 570 | Đài Loan | Khánh Hội | CIF |
Thép góc đều cạnh Gr.50 140 x 12(6.5m; 9.5m) | 29 | 643 | Đức | Cát Lái | CFR |
Thép hình chữ V (50-65) x (50-65) x (5-6) x 6000mm | 363 | 500 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép góc L 400 x 100 x 13 x 8 x 12000 | 12 | 674 | Hồng Kông | Khánh Hội | CFR |
Thép hình chữ V (200-200) x (200-200) x (15-20) x 12000mm | 9 | 528 | Indonesia | Hải phòng | CFR |
Thép góc SS540 (150 x 150 10 – 12 x 8000 – 12000) | 1.024 | 635 | Nga | Bến Nghé | CFR |
Thép góc L 250 x 90 x 10 x 15 x 12000 | 34 | 686 | Nhật Bản | Bến Nghé | CFR |
Thép hình chữ H 250 x 250 x 9 x 14 x 12000mm | 198 | 551 | Úc | Phú Mỹ | CIF |
Thép góc L 150 x 90 x 9 x 12000 | 18 | 701 | Singapore | Vict | CNF |
Thép hình dài từ 6 – 11,5m | 186 | 413 | Thụy Sỹ | Hải Phòng | CFR |
Thép hình chữ H, dài 12m, (300 x 150 x 6.5 x 9)mm | 194 | 564 | Trung Quốc | Hải phòng | CFR |
Thép hình chữ H (800 x 300 x 14 x 26)mm | 37 | 659 | Ukraine | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nóng |
Thép lá cán nóng 1,8-3,00 x 900-1250mm | 16 | 436 | Nhật Bản | Bến nghé | CNF |
Thép lá cuộn cán nóng không hợp kim, chưa phủ mạ hoặc tráng sơn | 111 | 547 | Úc | Phú Mỹ | CIF |
Thép lá cán nóng 1.80mm x 1219 x Cuộn | 7.343 | 455 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn 2.00mm x 1219mm | 2.438 | 455 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nóng (1.5-4.0)mm x (900-1250)mm | 199 | 453 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nguội |
Thép lá cán nguội 1.10mm x 1219 | 67 | 609 | Hàn Quốc | Phú Mỹ | CFR |
Thép lá cán nguội (0.40-0.45)mm x 1200mm | 963 | 635 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội 0,50mm – 1,00mm x 900 – 1250mm | 64 | 439 | Nhật Bản | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội 0.40mm x 1200mm | 277 | 612 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng |
Thép tấm cán nóng (6-48) x (100-1760) x (2500-5500)mm | 21 | 477 | Đài Loan | Cát Lái | CIF |
Thép tấm cán nóng (4.8mm x 1500mm x 6000mm) | 95 | 500 | Mỹ | Tân thuận | CNF |
Thép tấm cán nóng 1.20-12.0 x 679 and up x 1000 and up | 85 | 443 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng SS490-B (16mm x 2000mm x 12000mm) | 42 | 548 | Úc | Phú Mỹ | CIF |
Thép tấm cán nóng 2-20mm x 800-2000mm x 1200-3000mm | 120 | 455 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |