Dự báo, giá thép tiếp tục xu hướng giảm nhẹ
Sau hơn 1 tháng giảm liên tiếp, tuần qua, giá thép trên thị trường thế giới nhìn chung ổn định. Tuy nhiên, tín hiệu từ thị trường Trung Quốc cho thấy, giá thép sẽ còn giảm nhẹ.
Giá thép cuộn ở hầu hết các thị trường trong tuần qua ổn định so với tuần trước. Cụ thể, giá HRC xuất xưởng tại Bắc Âu là 616 USD/tấn, giá HDG xuất xưởng tại Nam Âu là 750 USD/tấn, CRC của nhà máy Midwest tại Mỹ là 744 USD/tấn FOB, giá HRC xuất xưởng tại Thổ Nhĩ Kỳ là 636 USD/tấn.
Tại thị trường Trung Quốc, tuần qua giá thép không có biến động lớn. Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá thép tại thị trường này vẫn sẽ giảm nhẹ, gây áp lực giảm giá đối với thị trường toàn cầu. Tuần qua, nhà máy sản xuất thép lớn nhất của Trung Quốc là Baosteel đã thông báo giảm giá thép giao tháng 11 thêm 9-13% so với tháng 10. Cụ thể, giá HRC giảm thêm 400 NDT (58,61 USD/tấn) và CRC giảm thêm 700 NDT/tấn xuống mức tương ứng là 3.942 NDT/tấn (578 USD/tấn) và 4.676 NDT/tấn (685 USD/tấn). Đối với xuất khẩu, giá HCR loại SS400 3mm của Trung Quốcvào trung tuần tháng 10 giảm tiếp 10-20 USD/tấn xuống còn 460-470 USD/tấn FOB. Cùng với Baosteel, Wuhan Iron and Steel Co – nhà sản xuất thép thứ ba Trung Quốc, cho biết trong tháng 11 sẽ giảm giá một số sản phẩm thép quan trọng của hãng này thêm 400 NDT/tấn (58,61 USD/tấn) so với tháng 10.
Sự giảm giá thép trên thị trường thế giới còn được khẳng định bởi giá phôi thép giảm. Tại khu vực Địa Trun Hải, giá phôi thép chào bán tuần qua đã giảm thêm 20 USD/tấn xuống chỉ còn 370 USD/tấn FOB, bằng với mức giá của 4 tháng trước. Giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông tuần qua ổn định nhưng lực cầu rất yếu.
Tại thị trường Việt Nam, trước sức ép của thị trường thế giới, giá thép xây dựng tuần qua đã được các nhà máy giảm xuống 200 nghìn đồng/tấn (1,72%) xuống còn 11,3 – 11,42 triệu đồng/tấn (chưa có VAT) đối với thép cuộn. Riêng giá thép thanh, giá thép thanh vằn giảm 150 nghìn đồng/tấn xuống còn 11,72 triệu đồng/tấn (chưa có VAT), các loại khác giá vẫn ở mức 11,72- 11,79 triệu đông/tấn (chưa có VAT). Đây là lần giảm giá đầu tiên của các nhà máy thép Việt Nam kể từ đầu tháng 8 đến nay và mức giảm rất ít, trong khi giá thép thế giới hơn 1 tháng qua liên tục giảm khá mạnh (giá thép Trung Quốc giảm tới trên dưới 20%). So với giá thép của Trung Quốc, giá thép của Việt Nam đang cao hơn khoảng 2 triệu đồng/tấn. Còn so với giá thép nhập khẩu có nguồn gốc từ ASEAN hiện đang lưu hành tại thị trường Việt Nam, giá thép sản xuất trong nước cao hơn tới gần 1 triệu đồng/tấn. Trước sự chênh lệch lớn này, các doanh nghiệp cán thép trong nước cần tính toán giảm tiếp giá bán để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường. Trong tháng 9 vừa qua, lượng tiêu thụ thép sản xuất trong nước giảm khoảng 100 nghìn tấn so với tháng trước xuống 300 nghìn tấn. Sự chênh lệch về giá là 1 trong những nguyên nhân khiến tiêu thụ thép sản xuất trong nước chậm lại.
- Vài nét về tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ 7-16/10/2009
Lượng nhập khẩu phôi thép trong tuần giảm mạnh so với tuần trước đó, đạt 16,5 nghìn tấn, giảm 50%. Lượng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Malaysia, đạt 10,9 nghìn tấn. Giá phôi thép nhập khẩu trong tuần này đạt mức 473 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn so với tuần trước. Trong đó, giá nhập khẩu từ Malaysia là 498 USD/tấn, từ Hà Lan là 415 USD/tấn; từ Nga là 422 USD/tấn.
Giá thép cuộn cán nóng trong tuần tăng nhẹ 1,8% lên 540 USD/tấn. Ngược lại thép cuộn cán nguội lại giảm mạnh 32,5% xuống 506 USD/tấn.
Giá thép hình nhập khẩu trong tuần đạt 567 USD/tấn, giảm 1,4% so với tuần trước. Trong đó, lượng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc chiếm 42,6% (đạt 1,5 nghìn tấn), với mức giá nhập khẩu trung bình đạt 567 USD/tấn; từ Nhật Bản 649 USD/tấn; từ Trung Quốc 677 USD/tấn…
Giá thép lá cán nguội nhập khẩu đạt 498 USD/tấn, giảm 18,2% so với tuần trước. Thị trường nhập khẩu chính từ Trung Quốc và Nhật Bản.
Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 7/10 đến 16/10/2009
Chủng loại | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép |
Phôi dẹt (68-70)mm, R (800-2100)mm, D(3000-5800)mm | 1.267 | 415 | Hà Lan | Cát Lái | CFR |
Phôi thép chính phẩm 120mm x 120mm x 12000mm | 5.001 | 498 | Malaysia | Hải phòng | CNF |
0.25%) | 5.900 | 500 | Malaysia | Phú Mỹ | CIF |
Phôi thép dạng thanh 5SP/PS mới 100%, C=0.28-0.37% | 3.984 | 422 | Nga | Hải Phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng |
Thép cuộn cán nóng (4.65*1849)mm | 15 | 475 | Bỉ | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng C<0.6% Size: 2.0 x 1217mm | 12.754 | 553 | Hàn Quốc | Phú Mỹ | CFR |
Thép cuộn cán nóng dạng cuộn (4.00-12.00)mm x 1500mm | 3.046 | 508 | Nga | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng dạng cuộn 2.3 x 1219mm x Coil (3coil) | 29 | 530 | Nhật Bản | Tân Thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng Size: 4.80-9.80mm x 1500mm | 1.651 | 500 | Singapore | Bến Nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn Q195 (2.0-2.5)mm x 1050 | 966 | 575 | Trung Quốc | Hải Phòng | CANDF |
Thép cuộn cán nóng 0.5-8mm x 32 – 568mm | 107 | 501 | Thụy Điển | Phước Long | CFR |
Thép cuộn cán nguội |
Thép cuộn cán nguội 0.20-0.30mm x 1200mm | 1.015 | 670 | Đài Loan | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nguội: 0.35mm x 1200mm | 57 | 517 | Hàn Quốc | Phú Mỹ | CFR |
Thép cán nguội: (0.50-1.18)mm x (1.000-1250)mm | 1.524 | 485 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép cán nguội dạng cuộn (0.5-1.0 x 610-1235)mm - 41 cuộn | 20 | 509 | Nhật Bản | Cát Lái | CFR |
Thép cán nguội dạng cuộn SPCC, là thép không hợp kim | 39 | 943 | Trung Quốc | Hữu Nghị | DAF |
Thép hình |
Thép hình chữ H cán nóng: 150*75*5.0*7.0*12000mm | 180 | 490 | Đài Loan | KCN tân tạo | CFR |
Thép hình chữ H dài 10m, 250*250*9*14mm | 32 | 518 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép hình chữ H cán nóng, không hợp kim,không tráng phủ mạ sơn | 105 | 602 | Hàn Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép hình chữ H (350 x 350 x 12 x 19 x 12000)mm | 132 | 518 | Nga | Bến Nghé | CIF |
Thép góc SS540 (150 x 150 x 10 x 12)mm | 60 | 649 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép hình chữ nhật (80-100) x 5.75mm x 6m | 50 | 660 | Trung Quốc | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nóng |
Thép lá cuộn cán nóng 2.00mm x 1219mm | 139 | 558 | Đài Loan | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nóng chưa phủ mạ tráng, không hợp kim dày từ 1.20-6mm, rộng từ 27-440mm | 352 | 455 | Bỉ | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) (1.19-2.70)mm x (30-292) | 110 | 447 | Canada | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nóng chiều dày từ 30mm-190mm | 606 | 496 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) (1.5-15)mm x 600mm | 172 | 441 | Italy | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nóng 12mm-270mm | 881 | 496 | Nhật Bản | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán QCL1.50-2.30 x 982-1430)mm | 124 | 399 | Úc | Cát Lái | CIF |
Thép lá cán nóng 600mm trở lên (mm)2.00 x 1250 | 913 | 520 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nguội |
| | | | | |
Thép lá cán nguội (CR) (0.45-1.45)mm x (62-108) | 5 | 416 | Canada | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nguội có chiều rộng từ 600mm 0.50-0.98 x 1250 | 1.139 | 485 | Nga | Bến Nghé | CFR |
Thép lá cán nguội: 0.15-1.6mm x 575-1576mm | 93 | 561 | Nhật Bản | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nguội 0.360mm x 1200mm | 182 | 497 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng |
Thép tấm cán nóng (1.2-1.6 x 900-1250 x 1800-2550)mm | 66 | 458 | Đài Loan | Cát Lái | CIF |
Thép tấm cán nóng (1.2mm x 670mm) | 279 | 497 | Bỉ | Cát Lái | CFR |
Thép tấm cán nóng 2.8 x 1250mm | 103 | 552 | Hàn Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép cán nóng dạng tấm (1.50-14.00)mm x (914-1800)mm x (2500-6000)mm | 4.513 | 450 | Nga | Bến Nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng KT: 3,2-60mm x 879-1524mm x 1829-3048mm | 42 | 485 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng (4.8-5.8-7.8-9.8)mm | 1.971 | 507 | Trung Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng SS400:3.8-11.8 x 1500mm | 2.070 | 506 | Trung Quốc | Hải Phòng | CIF |
10) x 1500 x 6000mm | 2.891 | 505 | Ukraine | Bến Nghé | CFR |
Thép tấm cán nguội |
Thép tấm cán nguội dạng tấm (0.4-3.2 x 600-1500 x 700-3000)mm | 12 | 463 | Nhật Bản | Cát Lái | CNF |
Thép tấm cán nguội dạng tấm (0.65-1.2 x 300-510 x 236-1505) | 4 | 471 | Nhật Bản | Cát Lái | CFR |
Nhập khẩu thép hộp xây dựng từ qua cửa khẩu Móng Cái tăng nhanh
Thép hộp sử dụng trong xây dựng cơ bản là mặt hàng vật liệu của Trung Quốc đang được khuyến khích xuất khẩu trong quý cuối năm 2009. Thuế xuất khẩu của các chủng loại thép hộp xây dựng được giảm 12% kể từ tháng 10, đã tạo điều kiện cho các nhà xuất khẩu Trung Quốc hạ giá bán để thu hút khách hàng nhập khẩu. Tình hình giao dịch xuất khẩu thép hộp tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Trong 10 ngày đầu tháng 10/2009, sản lượng giao dịch nhập khẩu thép hộp xây dựng vào thị trường Việt Nam đạt 500 tấn, do nhịp độ nhập khẩu đang tăng, nên cả tháng có khả năng đạt 2000 tấn.
Dự báo, lượng nhập khẩu trong các tháng còn lại của quý IV/2009 sẽ còn tăng để cung ứng cho mùa xây dựng cuối năm.
Tham khảo giá thép hộp xây dựng Trung Quốc chào bán sang Việt Nam qua cửa khẩu Móng Cái ngày 12/10/2009
Chủng loại | Trọng lượng cây 6m | Giá (USD/cây) | Giá (VND/cây) | Chủng loại | Trọng lượng cây 6m | Giá (USD/cây) | Giá (VND/cây) |
20x20x1,0 | 3,54kg | 2,3 | 41.076 | 30x30x0,9 | 4,9kg | 3,0 | 53.577 |
20x20x1,2 | 4,20kg | 2,7 | 48.195 | 30x30x1,0 | 5,43kg | 3,4 | 60.721 |
20x20x1,4 | 4,83kg | 3,2 | 57.120 | 30x30x1,2 | 6,46kg | 4,1 | 73.222 |
20x20x1,5 | 5,14kg | 3,4 | 60.690 | 30x30x1,5 | 7,97kg | 5,3 | 94.653 |
20x40x0,8 | 4,38kg | 3,0 | 53.550 | 30x60x1,2 | 9,85kg | 6,8 | 121.441 |
20x40x0,9 | 4,90kg | 3,3 | 58.905 | 30x60x1,4 | 11,43kg | 7,7 | 137.514 |
20x40x1,0 | 5,43kg | 3,6 | 64.260 | 30x60x1,5 | 12,21kg | 8,2 | 146.444 |
20x40x1,2 | 6,46kg | 4,1 | 73.185 | 30x60x1,8 | 14,53kg | 10,1 | 180.376 |
20x40x1,5 | 7,97kg | 5,3 | 94.605 | 40x40x1,0 | 7,31kg | 4,8 | 85.723 |
25x25x0,8 | 3,62kg | 2,3 | 41.055 | 40x40x1,2 | 8,72kg | 5,7 | 101.796 |
25x25x0,9 | 4,06kg | 2,5 | 44.625 | 40x40x1,4 | 10,11kg | 6,6 | 117.869 |
25x25x1,0 | 4,48kg | 2,7 | 48.195 | 40x40x1,5 | 10,8kg | 7,1 | 126.799 |
25x25x1,2 | 5,33kg | 3,3 | 58.905 | 50x50x1,4 | 12,74kg | 8,8 | 157.159 |
25x25x1,5 | 6,56kg | 3,7 | 66.045 | 50x50x1,5 | 13,62kg | 9,3 | 166.089 |
25x50x1,0 | 6,84kg | 3,8 | 67.830 | 50x50x1,8 | 16,22kg | 11,5 | 205.379 |
25x50x1,4 | 9,45kg | 6,6 | 117.810 | 50x50x2,0 | 17,94kg | 13,1 | 233.953 |
25x50x1,5 | 10,09kg | 7,1 | 126.735 | 60x60x1,4 | 15,38kg | 10,9 | 194.663 |
25x50x1,8 | 11,98kg | 8,5 | 151.725 | 60x60x1,5 | 16,45kg | 11,5 | 205.379 |