Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 43

  • Giá thép thế giới vẫn giảm nhẹ

      Tuần qua giá thép ở hầu hết các thị trường trên thế giới tiếp tục giảm, đặc biệt đối với thép cuộn cán nóng (HRC).

 

    Tại Hàn Quốc, giá HRC SS400 (độ dày 4.5mm) của các nhà phân phối nội địa đã giảm khoảng 17 – 26 USD/tấn (2,63% - 4%) còn 630 – 648 USD/tấn. Tại Nhật Bản, giá HRC của một số công ty Trung Quốc chào bán đến nước này giảm 45 USD/tấn đối với hợp đồng giao tháng 12 xuống còn 520 USD/tấn . Tại thị trường Thỗ Nhĩ Kỳ, giá HRC đã giảm 27 USD/tấn (4,3%) xuống còn 609 USD/tấn EXW. Giá HRC tại Bắc Âu đã giảm nhẹ xuống còn 613 USD/tấn. do lượng tồn và số lượng hàng nhập khẩu tăng trong khi nhu cầu vẫn ở mức thấp. Dự báo, giá HRC sẽ tiếp tục giảm nhẹ do lượng tồn kho ở nhiều nước lớn, đặc biệt là Trung Quốc còn rất lớn trong khi sức tiêu thụ yếu. Tồn kho HRC tại nhà máy Lecong (tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc) đang quá tải ở mức 1,06 triệu tấn, tăng 960 tấn so với giữa tháng 9 còn tại Thượng Hải 1- 1,2 triệu tấn. Tại Hàn Quốc, HRC tồn kho của Hàn Quốc trong tháng 9 đã chạm mức 171,400 tấn, tăng 9,5% so với tháng 8.

 

    Mặt hàng thép tấm ở nhiều thị trường lớn cũng giảm nhẹ còn 708 USD/tấn EXW tại Nam Âu và 704 USD/tấn FOB tại Mỹ.

   

    Giá phôi thép chào bán của các nước khu vực Địa Trung Hải tuần qua có lúc giảm 5 – 10 USD/tấn so với tuần trước xuống còn 355 – 360 USD/tấn FOB, tương đương với mức giá đầu tháng 6/2009. Giá phôi thép giảm sẽ kéo theo sự giảm giá của các sản phẩm thép trong thời gian tới. Tuy nhiên, giá thép cũng khó có thể giảm sâu do các nền kinh tế lớn trên thế giới đã bắt đầu phục hồi trở lại.

 

  • Vài nét về tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ 14 – 23/10/2009

     Lượng nhập khẩu phôi thép trong tuần tăng mạnh so với tuần trước, tăng 227%, đạt 52,7 nghìn tấn. Giá nhập khẩu trong tuần này đã giảm nhẹ so với tuần trước xuống mức 468 USD/tấn. Thị trường cung cấp lớn nhất là Nga với hơn 30 nghìn tấn, giá nhập khẩu trung bình 439 USD/tấn; đứng thứ 2 là Malaysia đạt 17,2 nghìn tấn với mức giá 509 USD/tấn..

 

    Đơn giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội đều tăng so với tuần trước đó. Thép cuộn cán nóng có giá 548 USD/tấn, tăng 1,5%; thép cuộn cán nguội đạt mức 564 USD/tấn, tăng 11,4%.

 

    Giá thép lá cán nguội tăng mạnh so với tuần trước, tăng 28,7% lên mức 641 USD/tấn. Ngược lại, giá thép lá cán nóng lại giảm 1,4% xuống mức 502 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 14/10 đến 23/10/2009

Chủng loại

Lượng (tấn)

Giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép hàm lượng C: 0,28-0,37 cỡ 130*130*12000mm

3.221

520

Đài Loan

Hải Phòng

CFR

Phôi thép chính phẩm 120mm x 120mm x 12000mm

10.200

518

Malaysia

Hải Phòng

CNF

Phôi thép cán nóng 5 SP/PS (120 x 120 x 5800)mm

1.957

460

Nam Phi

Hải Phòng

CIF

Phôi thép dạng thanh C=0.14-0.22%

410

430

Nga

Hải Phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng 1,75mm x 1250mm

902

425

Đài Loan

Hải Phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng 3.2 – 3.0mm x 775 – 1260mm

110

500

EU

Cát Lái

CFR

Thép cuộn cán nóng (3.0;3.2;3.5;3.7) x (1241;1236;1245;1244)mm

 

1.112

 

552

 

Hàn Quốc

 

Phú Mỹ

 

CFR

2.9) x 1250 x C(mm)

1.556

535

Kazakhstan

Bến Nghé

CFR

Thép cuộn cán nóng 600mm, chiều dày:0.7mm-4.5mm

110

521

Mỹ

Hải Phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng 1.60mm x 1250mm

1.467

564

Nga

Tân Thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng 2.00mm x 1217mm

937

550

Nhật Bản

Tân Thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng (mm)2.5 x 800

498

545

Trung Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội (1-1.2)mm x 1219mm

105

629

Đài Loan

Hải Phòng

CFR

Thép cuộn cán nguội không tráng phủ mạ sơn, không hợp kim

 

309

 

492

 

Nga

 

Hải Phòng

 

CFR

Thép cuộn đen cán nguội SPCC-SD1.5 x 1219mm

21

603

Nhật bản

Bến nghé

CIF

Thép cuộn cán nguội 0.38 x 1200mm

56

640

Trung Quốc

Cát Lái

CFR

Thép hình

Thép hình chữ H 175 x 175 x 7.5 x 11 x 12000mm

48

485

Đài Loan

Tân Tạo

CFR

Thép góc không hợp kim cán nguội JIS G3101 SS540 (175 x 175 x 15)mm

 

20

 

700

 

Hàn Quốc

 

Hải Phòng

 

CIF

Thép hình chữ: (160-200) x (64-76) x (5-5.2) x 12000mm

263

519

Nga

Hải Phòng

CIF

Thép góc đều cạnh Gr.50 20 x 16 (chiều dài 10m)

10

731

Thổ Nhĩ Kỳ

Hải Phòng

CFR

Thép hình chữ U SS400: 300 x 85 x 7 x 12m

63

537

Trung Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng (4.8 – 7.8)mm x 1500mm

485

535

Hàn Quốc

Tân Thuận

CFR

Thép lá cán nóng (HR) (1.981-8.128)mm x (868.68-1437.64)mm

 

25

 

428

 

Italy

 

Cát Lái

 

CNF

Thép lá cán nóng 2.00-3.00mm x 610-2440mm

81

443

Mỹ

Tân Thuận

CFR

Thép lá cán nóng 1.95mm x 1219mm

475

415

Nam Phi

Tân Thuận

CNF

Thép lá cán nóng dạng cuộn 6.00-8.00 x 1500

1.276

450

Nga

Bến nghé

CFR

Thép lá cán nóng 1.80mm x 1222mm

51

515

Nhật Bản

Phú Mỹ

CNF

Thép lá cán nóng dạng cuộn 5.80-9.80 x 1500

987

505

Trung Quốc

Khánh Hội

FOB

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội (0.32 x 1200)mm

260

506

Hàn Quốc

Tân Thuận

CNF

Thép lá cán nguội (o.35 x 1200)mm

235

504

Hàn Quốc

Tân Thuận

CNF

Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ 0.30mm x 1200mm

193

719

Malaysia

ICD
Thủ Đức

CFR

Thép lá cán nguội 0.80-3,00mm x 610-1200mm

17

455

Mỹ

Tân Thuận

CFR

Thép lá cán nguội dạng cuộn: 0.2-1.55 x 781-1330

34

463

Nhật Bản

Hải Phòng

CIF

Thép lá cán nguội 0.31-0.45mm x 1200mm

2.013

655

Trung Quốc

Khánh Hội

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng (4.8-7.8) x 1500

505

541

HongKong

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nóng (8-16mm x (720-1520mm) x (950-1830)mm

 

231

 

425

 

Mỹ

 

Hải phòng

 

CNF

Thép tấm cán nóng 6-10mm x 1500mm x 6000mm

2.062

585

Nga

Bến Nghé

CIF

Thép tấm cán nóng dạng cuộn, tiêu chuẩn JIS 3131 SPHC 1.2 x 1250 x C

 

1.332

 

580

 

Nhật Bản

 

Hải Phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng 4.8,5.8,7.8,9.8 x 1500 x 6000mm

 

1.433

 

545

 

Trung Quốc

 

Tân Thuận

 

CFR

Thép tấm cán nóng 20 x 1500 x 6000mm

195

559

Ukraine

Bến Nghé

CFR

 Tháng 9/2009, lượng thép và phôi thép nhập khẩu của Việt Nam tiếp tục ở mức cao

 

-         Tổng lượng thép và phôi thép nhập khẩu trong tháng 9 giảm nhẹ so với tháng 8 nhưng tăng gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2008.

-         Trung Quốc trở lại là nước cung cấp thép và phôi thép lớn nhất cho Việt Nam

Tháng 9/2009, tổng lượng thép và phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 1.006 triệu tấn, giảm nhẹ so với tháng trước nhưng tăng tới 172% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung 9 tháng năm 2009, lượng thép và phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 7,61 triệu tấn, tăng 5,14% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Như “Thông tin Thương mại” đã đề cập, hiện nay, giá thép sản xuất tại thị trường trong nước đang cao hơn khá nhiều so với thép nhập khẩu. Nếu các doanh nghiệp không cân nhắc việc giảm giá bán thì lượng nhập khẩu trong 3 tháng cuối năm sẽ tiếp tục tăng mạnh.

 

Diễn biến lượng nhập khẩu thép và phôi thép từ năm 2007 đến nay (Nghìn tấn)

 

 

   Đúng như dự báo, thời gian qua các doanh nghiệp Trung Quốc đã liên tiếp hạ giá xuất khẩu thép nên lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ thị trường này trong tháng 9 vừa qua tiếp tục tăng rất mạnh, tăng 51,5% so với tháng trước và 182,78% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 252,75 nghìn tấn. Như vậy, sau gần 1 năm, Trung Quốc đã trở lại là nước cung cấp thép và phôi thép lớn nhất cho Việt Nam. Hiện nay, tồn kho thép của Trung Quốc còn khá lớn, giá lại giảm mạnh và lới thế về vận chuyển nhanh nên nhập khẩu thép và phôi thép của Việt Nam từ thị trường này sẽ tiếp tục tăng trong 3 tháng cuối năm.

 

   Ngược lại với thị trường Trung Quốc, nhập khẩu thép và phôi thép từ thị trường Nga trong tháng 9/2009 đã giảm khá mạnh 15,57% so với tháng 8/2009 còn 186,64 nghìn tấn. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2008, nhập khẩu thép và phôi thép từ thị trường này tăng gần 800%. Tính trong 9 tháng năm 2009, Nga vẫn là thị trường cung cấp thép và phôi thép lớn nhất cho Việt Nam, chiếm ty trọng 18,53%.

 

    Lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ nhiều thị trường lớn như Nhật Bản, Thái Lan, Đức…giảm mạnh so với tháng 8/2009 nhưng phần lớn đều tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường

Tháng 9/2009

% so T8/09

% so T9/08

9 tháng 2009

% so 9T/08

Lượng

Trí giá

Lượng

Trí giá

Lượng

Trí giá

Lượng

Trí giá

Lượng

Trí giá

Trung Quốc

252,75

143,46

51,50

48,87

182,78

43,58

834,55

513,35

-69,03

-76,08

Nga

186,64

84,84

-15,57

-12,45

787,73

270,35

1.341

584,00

140,62

46,60

Nhật Bản

151,23

88,00

-7,80

0,02

78,73

-6,76

1.034

569,79

1,16

-32,19

Hàn Quốc

104,98

66,54

34,09

30,45

246,16

72,86

705,67

449,87

37,22

6,67

Đài Loan

101,28

66,16

16,66

22,19

160,83

30,43

924,60

535,68

50,27

-6,15

Malaysia

77,65

39,85

-1,52

5,54

2.677

1.183

524,08

240,77

89,79

7,21

Canada

24,16

11,22

-7,04

-0,16

21,662

21,367

116,78

47,81

1.227

799,99

Thái Lan

19,84

12,29

-32,68

-27,31

507,57

157,44

264,27

141,16

82,28

10,53

Ấn độ

12,25

9,34

349,54

154,73

1,080

291,03

139,70

79,42

-5,97

-36,34

Hoa Kỳ

7,27

3,91

-29,01

-11,01

337,61

77,34

61,11

27,03

-27,85

-56,43

Nam Phi

6,63

4,12

-24,93

-1,94

126,22

12,18

93,86

30,86

228,13

28,68

Đức

6,03

3,32

-73,38

-66,53

634,35

33,90

71,57

33,55

453,40

154,07

Indonesia

4,90

3,54

-48,39

-46,47

-63,53

-83,70

107,89

68,38

15,72

-31,82

Hà Lan

3,77

1,97

187,58

158,47

399,07

54,53

11,87

6,94

-3,38

-39,65

Australia

3,18

2,38

-6,03

22,01

770,41

610,72

56,68

26,01

-47,12

-67,12

Ucraina

3,15

1,63

-89,88

-86,78

 

 

242,73

101,61

-20,72

-49,52

Bỉ

2,94

1,49

-37,47

-32,66

568,41

101,21

22,56

12,41

9,95

-26,30

Tây Ban Nha

1,56

2,05

-82,72

54,98

 

 

20,85

14,02

1.462

282,11

Thụy Điển

1,19

0,56

13,72

14,57

119,85

17,54

8,97

4,06

9,26

-17,00

Singapore

0,91

1,51

-26,00

-37,95

-87,98

-84,04

13,10

17,00

-83,58

-79,44

Anh

0,86

0,54

423,17

110,43

 

 

4,83

2,49

8,83

27,17

Hồng Kông

0,78

0,39

2.92

339,10

109,92

-43,85

1,13

1,60

-96,90

-95,48

Newzealand

0,75

0,32

53,89

54,36

 

 

5,03

1,93

-28,33

-49,46

Phần Lan

0,74

1,55

412,50

427,28

623,53

2.216

3,22

4,93

14,41

-37,89

Italy

0,67

0,53

-28,93

-37,54

809,46

337,22

4,01

3,52

-56,15

-53,22

Pháp

0,13

0,21

-99,42

-97,64

-69,69

-75,94

33,28

14,33

727,27

153,43

Braxin

0,10

0,28

-17,80

-17,21

-85,86

-49,73

0,60

1,23

-98,96

-96,75