§ Thị trường thép thế giới phục hồi, trong nước giảm
Sau 2 tháng liên tiếp giảm, tuần qua, thị trường thép thế giới đã tăng nhẹ trở lại.
Tại thị trường Trung Quốc, giá thép cuộn cán nóng (HRC) tiêu chuẩn Q235 5.5mm ở mức 3.530-3.550 RMB/tấn (519-522 USD/tấn, bao gồm VAT), tăng 44 USD/tấn so với cuối tháng 9 và đầu tháng 10. Giá thép gân cũng đã tăng 22 USD/tấn lên mức 500 USD/tấn (đã gồm VAT) đối với loại HRB335. Giá thép xây dựng giao tháng 1/2010 đạt 588 USD/tấn, cao hơn mức giá giao ngay trên 44 USD/tấn… Thông tin lạc quan về nền kinh tế Trung Quốc đã đẩy giá thép của nước này lên. GDP của Trung Quốc trong quý III/2009 ước tăng 9%, cao hơn mức 7,9% và 7,1% của quý II và quý I/2009.
Sự tăng trở lại của thị trường Trung Quốc khiến cho các thị trường khác trên thế giới cũng hồi phục. Cuối tuần qua, giá phôi thép chào bán của các nước Viễn Đông tăng 10 USD/tấn so với cuối tuần trước lên mức 500 USD/tấn FOB, còn Địa Trung Hải tăng 20-25 USD/tấn lên mức 380 USD/tấn FOB.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, sự tăng giá thép này dự báo sẽ khó duy trì được do lượng tồn kho thép của các nhà máy ở Trung Quốc vẫn còn lớn. Các doanh nghiệp sản xuất thép vẫn có kế hoạch giảm giá thêm để đẩy mạnh lượng tiêu thụ. Mới đây, Tập đoàn Sắt Thép Hà Bắc (Heibei Iron & Steel Group), nhà sản xuất thép lớn thứ hai của Trung Quốc sau Baosteel, thông báo sẽ giảm giá một số sản phẩm thép xây dựng từ 50 đến 200 NDT/tấn giao trong tháng 11 so với tháng 10. Cụ thể, Heibei sẽ giảm giá phôi thép thêm 50 NDT/tấn, giảm giá thép cán cuốn nóng (HRC) 150 NDT/tấn, giá thép cán nguội (CRC) giảm 200 NDT/tấn và giá thép tấm giảm 50 NDT/tấn. Shougang Iron and Steel Group, nhà sản xuất thép lớn thứ 4 của Trung Quốc cũng cho biết sẽ giảm giá thép thanh vằn và thép dây tương ứng 80 NDT và 100 NDT/tấn trong tháng 11 so với tháng 10. Trước đó, nhà sản xuất thép Baosteel cũng thông báo sẽ giảm giá các sản phẩm thép xuất xưởng 300 NDT/tấn trong cùng thời điểm.
Về trung và dài hạn, giá thép trong xu hướng tăng do nền kinh tế thế giới đang hồi phục khá khả quan. Quý III/2009, kinh tế Mỹ tăng trưởng 3,5%, vượt dự báo của các chuyên gia. Quý tăng trưởng này chấm dứt thời kỳ 4 quý tăng trưởng âm liên tiếp. Xây dựng nhà ở tăng trưởng 23% (tính theo trung bình năm) và như vậy đây là mức tăng trưởng mạnh nhất của lĩnh vực này tính từ năm 1986. Nền kinh tế lớn nhất thế giới này được dự báo tăng trưởng 2,4%, quý IV/2009 và mức độ tăng trưởng năm 2010 và năm 2011 được dự báo là 2,4% và 2,8%.
Trong khi giá thép thế giới hồi phục nhẹ thì giá thép xây dựng tại Việt Nam tuần qua giảm khá mạnh 300 nghìn đồng/tấn xuống còn 10,87-10,92 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn, thép thanh giảm 200 nghìn đồng/tấn xuống còn 11,32-11,39 triệu đồng/tấn (giá tại nhà máy, chưa có VAT). Như vậy, trong tháng 10 vừa qua, các doanh nghiệp cán thép của Việt Nam đã giảm giá 3 lần với mức giảm tổng cộng 700 nghìn đồng/tấn đối với thép cuộn và 400-550 nghìn đồng/tấn đối với thép thanh. Mức giá này được xem là khá hợp lý, có thể cạnh tranh với thép ngoại nhập khẩu.
Được biết, phía Trung Quốc hiện đang tập kết khoảng 150 nghìn tấn thép cuộn xây dựng và gần 230 nghìn tấn thép thanh ở khu vực cửa khẩu Đông Hưng để chờ xuất sang Việt Nam. Giá chào bán của phía đối tác khoảng 3.590 NDT/tấn (9,78 triệu đồng/tấn) đối với thép cuộn và 3.650 NDT/tấn (9,95 triệu đồng/tấn) đối với thép thanh. Cộng với thuế nhập khẩu, giá thép cuộn và thép thanh nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ ở mức 11,25 triệu đồng/tấn và 11,44 triệu đồng/tấn.
§ Vài nét về tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ 21-30/10/2009
Sau khi tăng rất mạnh ở tuần trước, nhập khẩu phôi thép trong tuần này lại giảm mạnh, giảm 44% so với tuần trước xuống còn đạt 29,5 nghìn tấn. Giá phôi thép nhập khẩu trong tuần tăng 11,6% lên mức 522 USD/tấn. Thị trường cung cấp phôi thép cho Việt Nam lớn nhất trong tuần là từ Malaysia đạt 12,5 nghìn tấn với mức giá nhập khẩu trung bình 527 USD/tấn, tăng 3,6%; từ Đài Loan với giá 485 USD/tấn, giảm 7%...
Đơn giá nhập khẩu trung bình thép trong tuần này đều tăng từ 1,8 đến 12,8% so với tuần trước đó. Cụ thể:
Giá thép cuộn cán nguội tăng 6,6% lên mức 601 USD/tấn. Thị trường có mức giá nhập khẩu thấp nhất là từ Thụy Điển với mức giá 490 USD/tấn – CFR.
Giá thép lá cán nóng nhập khẩu đạt 516 USD/tấn, tăng 2,7%; giá thép lá cán nguội đứng ở mức 625 USD/tấn, tăng 1,8%. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của hai chủng loại này là từ Nhật Bản, Đài Loan và Trung Quốc, lần lượt chiếm tỷ trọng 51%; Đài Loan chiếm 10% và Trung Quốc chiếm 30%.
Tham khảo một số lô hàng thépnhập khẩu từ ngày 21/10 đến 30/10/2009
Chủng loại | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
phôi thép |
Phôi thép (130*130*12000)mm | 5.038 | 485 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
0.25% | 5.201 | 524 | Malaysia | Phú mỹ | CFR |
Phôi thép tiêu chuẩn 5SP/PS: 130 mm x 130 mm x 12000 mm, hàm lượng C:0,28-0,37%, mới | 2.386 | 520 | Singapore | Hải Phòng | CFR |
Phôi thép hàm lượng C: 0,28-0,37 cỡ (mm) 130*130*12000 | 3.221 | 520 | Thái Lan | Hải Phòng | CFR |
Phôi thép dạng thanh không hợp kim, mác 3SP/PS, C=0.14-0.22% | 410 | 430 | Thụy Điển | Hải Phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng |
Thép cuộn cán nóng (5.66mm x 1061mm x C) | 81 | 423 | Đài Loan | Tân thuận đông | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn dày từ 1,5-1,72mm rộng từ 1000-1353mm, chưa phủ mạ, không hợp kim, quy cách không đồng nhất, mới 100% | 50 | 518 | Bỉ | Cát lái | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn 2.80mm * 1250mm | 107 | 528 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng 1.20mm * 8128mm | 116 | 581 | Mỹ | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng 1.95mm x 1219mm | 1.0829 | 410 | Nam Phi | Tân thuận | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn 2.00mm x 1250 x C | 491 | 510 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép cán nóng dạng cuộn (2.40-3.40)mm x (848-1325)mm | 21 | 480 | Nhật bản | Cát Lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng, cỡ 1.2 – 11.7 | 2.200 | 500 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội |
Thép cuộn cán nguội KT 0,20 x 914mm (92 cuộn) | 1.506 | 773 | Đài Loan | Phú Mỹ | CIF |
Thép cuộn cán nguội, Size: (0.60-1.00 x 1250mm) | 1.101 | 600 | Ấn Độ | Vict | CFR |
Thép cuộn cán nguội (0,142-1,8*857,5-1195*C)mm | 192 | 540 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội 0.58-0.88mm x 1250mm | 522 | 570 | Tây ban nha | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nguội 0.68-0.98 mm x 1000-1250mm | 1.236 | 550 | Thụy Điển | Tân thuận | CFR |
Thép hình |
Thép hình chữ C (U) 250mm x 90mm x 9mm | 30 | 889 | Đài Loan | Tân thuận đông | CIF |
Thép hình chữ V, dài 12m/cây, (175 x 175 x 12)mm – (175 x 175 x 15)mm | 303 | 641 | Hàn Quốc | Bến Nghé | CFR |
Thép chữ C (C228.6*67*11.4*10.5) | 11 | 999 | Singapore | Bến nghé | CFR |
Thép chữ H S355JR (W840 x 527 KG/M) | 41 | 924 | Singapore | Bến nghé | CNF |
Thép hình chữ U SS400: 300 x 85 x 7 x 12m | 63 | 537 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nóng |
Thép lá cán nóng, 1mm up x 914-1250mm | 266 | 438 | Đài Loan | Tân thuận | CIF |
Thép lá cán nóng (0.8-6.35)mm x (600-2000)mm | 377 | 500 | Bỉ | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn 1.50-15.0mm, chiều rộng 600mm trở lên: (1.50-15.0)mm x (500UP)mm | 296 | 547 | Canada | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng không mạ dạng tấm 2,00-3,00mm x 610-2440mm (rộng trên 600mm) | 81 | 443 | Mỹ | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn, cỡ: 20-26 x 839-1510 | 119 | 310 | New Zealand | Bến nghé | CIF |
Thép lá cán nóng dạng cuộn (1.6-7.0)mm x 600mm | 1001 | 500 | Nhật Bản | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn 2.00 x 1219 x Coil (mm) | 983 | 553 | Thụy điển | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng dạng tấm, chiều rộng từ 600mm trở lên size: 4.8-9.8 x 1500 x 6000mm | 1.086 | 500 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội |
Thép lá cán nguội không hợp kim, Size: 0.35mm x 1200mm | 190 | 644 | Đài Loan | Tân thuận đông | CFR |
Thép lá cán nguội dạng cuộn, Loại JIS G3141 SPCC-SD, mới 100% (2.00mm x 1219mm/cuộn) | 92 | 748 | Hàn Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nguội 0,80-3,00mm x 610-1200mm (rộng trên 600mm) | 17 | 455 | Mỹ | Tân thuận | CFR |
Thép lá cán nguội dạng cuộn, Size: 0.22mm x 1200mm | 51 | 544 | Nhật Bản | Tân thuận đông | CFR |
Thép lá cán nguội, Size: 0.35mm x 1200mm x Coil | 107 | 675 | Trung Quốc | Cát Lái | CFR |
Thép lá cán nguội 0.65-1.05 x 51.5-235mm | 988 | 620 | Trung Quốc | Tân thuận | CFR |
Thép tấm cán nóng |
Thép tấm cán nóng 1.5-4.0mm x 914-1219mm x 1828-2438mm | 291 | 449 | Đài Loan | Hải Phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (1.0-4.0)mm x (900-1550)mm x (900-3000)mm | 254 | 410 | Nam Phi | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng 4.50-20mm x 1000-2200mm x 2000-5000mm | 100 | 481 | Nhật Bản | Cát Lái | CFR |
Thép tấm cán nóng, Size: 8.00-10.00mm x 1500-2000mm x 6000-12000mm | 2.270 | 495 | Úc | Bến nghé | CIF |
Thép tấm cán nóng (không phủ, mạ, tráng) không hợp kim 6-10mm x 1500mm x 6000mm | 2.062 | 585 | Thụy Điển | Bến nghé | CIF |
Thép tấm cán nóng SS400B (5.8 x 1500mm x 6000mm) | 296 | 530 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng không phủ, mạ, tráng 6-16 x 1500 x 6000mm | 1983 | 562 | Ukraine | Bến Nghé | CFR |
- Lượng thép ống nhập khẩu tăng đột biến trong tháng 9
Như tin đã đưa, tháng 9/2009, lượng thép nhập khẩu của Việt Nam đạt hơn 1 triệu USD, giảm nhẹ so với tháng 8/2009 nhưng tăng gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2008.
Tham khảo chủng loại thép nhập khẩu của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2009
ĐVT: lượng (nghìn tấn), trị giá (triệu USD)
Chủng loại | Tháng 9/09 | % so T8/09 | % so T9/08 | 9 tháng 2009 | % so 9T/08 |
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá |
Thép thanh | 22,06 | 13,92 | 152,58 | 130,54 | 392,18 | 115,27 | 154,60 | 92,78 | 10,49 | -19,68 |
Thép tấm cán nguội | 1,28 | 0,89 | 4,81 | 19,15 | -33,00 | -61,06 | 11,91 | 8,58 | -59,76 | -62,60 |
Thép tấm cán nguội | 161,23 | 80,43 | -15,75 | -11,74 | 48,610 | 26,111 | 928,15 | 447,69 | -6,70 | -41,38 |
Thép lá cán nguội | 25,98 | 15,77 | -38,16 | -29,59 | -0,14 | -52,85 | 233,89 | 133,50 | -16,17 | -43,79 |
Thép lá cán nóng | 83,99 | 41,85 | -15,62 | -7,06 | 221,38 | -6,99 | 840,19 | 378,86 | 33,97 | -17,00 |
Thép tấm, thép lá khác | 39,31 | 25,66 | -81,99 | -86,66 | -33,25 | -65,31 | 441,52 | 353,27 | 23,54 | -0,88 |
Thép không gỉ | 43,26 | 65,29 | -57,87 | -56,88 | -65,31 | -65,23 | 411,46 | 565,96 | 25,57 | -4,31 |
Thép hình | 21,83 | 12,42 | -90,20 | -89,20 | 310,25 | 113,26 | 376,91 | 213,67 | 147,88 | 66,31 |
Thép dây | 21,05 | 15,26 | -52,33 | -51,56 | 150,89 | 13,85 | 227,66 | 171,93 | -19,03 | -28,82 |
thép ống | 501,70 | 361,03 | 5.147 | 4.098 | | | 565,41 | 422,38 | | |
Thép cuộn cán nguội | 29,43 | 18,68 | -10,11 | -1,70 | 15,63 | -41,71 | 203,l1 | 118,66 | -30,79 | -53,14 |
Thép cuộn cán nóng | 308,34 | 149,77 | -8,06 | -1,46 | 637,72 | 227,41 | 1,830 | 830,20 | 25,09 | -22,27 |
Tôn | 7,41 | 5,05 | -28,50 | -13,71 | 1,438 | 427,47 | 45,61 | 29,29 | 157,46 | 87,51 |
Thép cuộn khác | 27,12 | 18,42 | -5,53 | 17,52 | 57,22 | -37,27 | 158,69 | 108,88 | -24,71 | -44,16 |
Phôi thép | 200,91 | 92,38 | -1,70 | 5,38 | 257,44 | 42,78 | 1,807 | 751,13 | -7,54 | -46,79 |
Loại khác | 19,55 | 14,03 | 3,70 | 8,76 | 114,76 | -60,78 | 397,71 | 292,78 | 207,94 | 119,45 |
Nếu như trong 8 tháng đầu năm, lượng thép ống nhập khẩu chỉ đạt trung bình gần 8 nghìn tấn/tháng thì trong tháng 9/2009, lượng thép ống nhập khẩu đột ngột tăng rất mạnh lên mức 501,7 nghìn tấn. trong đó, lượng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 490,83 nghìn tấn, từ Hàn Quốc đạt 5,27 nghìn tấn. Phần lớn lượng thép ống trong tháng 9 là loại thép ống đúc dùng cho đường ống dẫn dầu khí được nhập về bởi Doanh nghiệp tư nhân Mười Hùng (nhập khẩu từ Trung Quốc 487,5 nghìn tấn). Đây là loại thép ống không có nhu cầu tiêu thụ thường xuyên với số lượng lớn ở Việt Nam.
Cùng với thép ống, lượng thép thanh nhập khẩu trong tháng 9 vừa qua cũng tăng 152,58% so với tháng 8/2009, đạt 22,06 nghìn tấn. Tính chung 9 tháng năm nay, nhập khẩu thép thanh đạt 154,6 nghìn tấn với trị giá 92,78 triệu USD, tăng 10,49% về lượng nhưng giảm 19,68% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.
Ngược lại với 2 chủng loại trên, lượng nhập khẩu các chủng loại thép chủ yếu vào Việt Nam trong tháng 9/2009 giảm khá mạnh. Cụ thể, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu giảm 8,06%, thép tấm cán nóng giảm 15,75%, thép lá cán nóng giảm 15,62%..
Dự báo, trong 3 tháng cuối năm, lượng thép cuộn, thép tấm, thép lá và phôi thép nhập khẩu sẽ duy trì ở mức cao do nhu cầu trong nước vẫn lớn, giá thế giới lại giãm khá mạnh trong thời gian qua.
Tham khảo 50 DN nhập khẩu thép và phôi thép nhiều nhất tháng 9/2009
Tên doanh nghiệp | T9/09 (tấn) | % so T8/09 | % 9T/09 (tấn) | % 9T/08 |
DNTN Mười Hùng | 487.516 | | 487.516 | |
Cty TNHH thép Vina kyoei | 55.366 | 36 | 274.328 | 6 |
Cty CP thép Pomina | 35.317 | 272 | 215.644 | 18 |
Cty CP Sun Steel | 29.411 | 98 | 84.132 | -41 |
Cty TNHH SX – TM thép Việt Thành – Long An | 25.214 | -10 | 85.399 | 114 |
Cty TNHH sắt thép Vinh Đa | 20.542 | 6 | 71.881 | |
Cty CP đầu tư tổng hợp hà Nội | 19.757 | | 19.757 | |
Cty CP hữu liên á châu | 19.551 | -28 | 119.884 | 158 |
Cty TNHH Posco – Việt Nam | 19.085 | -15 | 65.276 | |
Cty CP B.C.H | 13.657 | 893 | 25.098 | |
Cty TNHH SX – TM thép nguyễn Minh | 13.492 | 410 | 25.751 | -2 |
Cty TNHH CN – TM Thái Sơn | 11.161 | 229 | 36.325 | 39 |
Cty TNHH thép Trường Giang | 12.711 | -47 | 65.549 | |
Cty CP SX – TM Nguyễn Minh | 11.422 | 127 | 25.092 | 157 |
Cty CP thép Việt Ý | 9.323 | 55 | 86.651 | 113 |
Cty TNHH TM – SX Nam Phát | 9.216 | -13 | 47.748 | 419 |
Cty TNHH Bluescope steel Việt Nam | 8.856 | -7 | 54.845 | 4 |
Cty CP An Phú | 8.393 | | 22.746 | -2 |
Cty CP đai thiêp lộc | 8.191 | -62 | 125.442 | 193 |
Cty TNHH CN nặng Doosan Việt Nam | 8.177 | 2.430 | 14.063 | 3.264 |
Cty TNHH cán thép tam điệp | 8.037 | | 43.552 | 680 |
Cty TNHH TM thép toàn thắng | 8.004 | 38 | 33.574 | -1 |
Cty CP TM thái hưng | 7.953 | 55 | 53.971 | 393 |
Cty CP kim khí TP.HCM | 7.885 | -17 | 47.730 | -46 |
Cty SX thép úc SSE | 7.780 | -47 | 156.588 | 389 |
Cty TNHH TM hòa phát | 7.779 | 214 | 29.796 | 85 |
Cty TNHH Chin Well Fasteners (Việt Nam) | 7.634 | 164 | 22.304 | 24 |
Cty TNHH thép SeAH Việt Nam | 7.600 | 403 | 35.229 | 7 |
Cty CP vật tư tổng hợp TP.HCM | 7.545 | 3.138 | 15.947 | 129 |
Cty TNHH SX – TM sắt thép T.I.I.C | 7.334 | -2 | 72.706 | 153 |
Cty thép tấm lá phú mỹ | 7.299 | -42 | 62.093 | -37 |
Chi nhánh cty TNHH ống thép hòa phát | 7.275 | 17 | 46.671 | 54 |
Cty CP thép thành đạt | 7.017 | 56 | 36.159 | 461 |
Tổng cty VLXD số 1 | 6.959 | 50 | 34.303 | 37 |
Cty CP XNK hà việt | 6.910 | 38 | 215.385 | 11.919` |
Cty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long | 6.866 | 93 | 16.815 | 51 |
Cty CP đầu tư – TM SMC | 6.672 | -55 | 59.448 | 1.153 |
Cty CP đầu tư – TM DIC | 6.578 | | 8.594 | |
Cty TNHH SX TM thép việt thành | 6.409 | 75 | 15.883 | 105 |
Cty TNHH thép nhật quang | 6.395 | | 18.610 | 137 |
Trung tâm dịch vụ thương nghiệp và xây lắp | 6.298 | | 15.938 | |
Chi nhánh cty CP XNK tổng hợp II tại hà nội | 6.196 | 1.648 | 9.038 | 73 |
Cty CP XNK Intimex | 6.105 | 217 | 24.504 | 522 |
Cty CP ống thép Việt Đức VGpipe | 6.020 | -55 | 44.032 | 343 |
Cty CP xây ;ắp và XNK vật tư theit61 bị công nghiệp | 6.102 | 994 | 9.862 | 387 |
Cty TNHH TM và SX Cẩm Nguyên | 5.708 | 156 | 12.737 | -52 |
Cty TNHH TM – SX tân thanh quyền | 5.654 | 1 | 30.035 | 140 |
Cty CP TM XNK thiên nam | 5.432 | -52 | 43.503 | 51 |
- Nhập khẩu tôn kẽm mềm tăng mạnh
Nhu cầu vật liệu lợp mái, nhất là tôn để tái thiết sau các trận bảo lớn tràn vào miền Trung và Tây Nguyên nước ta tăng khá mạnh. Từ đầu tháng 10/2009 đến nay, nhiều đơn vị kinh doanh và cả tư thương đã gia tăng nhập khẩu tôn kẽm mềm của Trung Quốc. Trong vòng hơn 3 tuần lễ qua, lượng tôn kẽm nhập khẩu đạt 780 tấn, trong đó khoảng 500 tấn chuyển đến khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Các sản phẩm tôn kẽm có loại khổ rộng 1000mm, độ dày từ 0,22mm đến 1mm, dài 6000mm và các loại khổ rộng 1200mm, 1219mm, 1250mm, độ mạ Z12, Z15, Z16 và Z18. So với tháng 8/2009, giá nhập khẩu hiện giảm trung bình 8%.
Tham khảo giá tôn của Trung Quốc chào bán sang Việt Nam qua cửa khẩu Móng Cái ngày 25/10/2009
Qui cách tấm tôn | Tỷ trọng (kg/M dài) | Giá VNĐ/M dài | Qui cách tấm tôn | Tỷ trọng (kg/M dài) | Giá VNĐ/M dài |
(0,22 x 1000)mm | 1,65-1,70 | 24.525 | (0,27 x 1200)mm | 2,43-2,45 | 33.790 |
(0,25 x 1000)mm | 1,85-1,90 | 26.705 | (0,28 x 1200)mm | 2,58-2,58 | 35.425 |
(0,27 x 1000)mm | 2,02-2,06 | 28.885 | (0,30 x 1200)mm | 2,70-2,77 | 37.605 |
(0,30 x 1000)mm | 2,25-2,30 | 31.883 | (0,32 x 1200)mm | 2,90-2,95 | 38.559 |
(0,32 x 1000)mm | 2,37-2,42 | 32.973 | (0,37 x 1200)mm | 3,36-3,40 | 44.963 |
(0,37 x 1000)mm | 2,75-2,80 | 39.785 | (0,38 x 1200)mm | 3,45-3,50 | 46.870 |
(0,42 x 1000)mm | 3,20-3,25 | 44.145 | (0,39 x 1200)mm | 3,53-3,57 | 48.641 |
(0,43 x 1000)mm | 3,30-3,34 | 45.508 | (0,42 x 1200)mm | 3,80-3,85 | 51.775 |
(0,47 x 1000)mm | 3,55-3,62 | 48.641 | (0,42 x 1219)mm | 3,89-3,95 | 58.860 |
(0,50 x 1000)mm | 3,79-3,83 | 51.775 | (0,47 x 1219)mm | 4,39-4,45 | 64.446 |
(0,52 x 1000)mm | 3,39-4,02 | 55.045 | (0,52 x 1219)mm | 4,85-4,90 | 68.125 |
(0,60 x 1000)mm | 4,60-4,65 | 64.038 | (0,52 x 1250)mm | 4,93-5,01 | 70.850 |
(0,62 x 1000)mm | 4,75-4,80 | 65.400 | (0,60 x 1250)mm | 8,70-5,80 | 80.115 |
(0,70 x 1000)mm | 5,33-5,40 | 74.665 | (0,62 x 1250)mm | 5,96-6,02 | 81.750 |
(0,72 x 1000)mm | 5,50-5,55 | 76.300 | (0,70 x 1250)mm | 6,72-6,77 | 94.013 |
(0,74 x 1000)mm | 5,63-5,70 | 79.570 | (0,72 x 1250)mm | 6,98-7,08 | 95.648 |
(0,82 x 1000)mm | 6,40-6,45 | 89.380 | (0,82 x 1250)mm | 7,95-8,00 | 106.275 |
(0,92 x 1000)mm | 6,95-7 | 98.100 | (0,90 x 1250)mm | 8,65-8,70 | 117.175 |
(1,0 x 1000)mm | 8-8,10 | 105.185 | (1,0 x 1250)mm | 9,60-9,70 | 125.350 |