§
Tuần qua, giá thép và nguyên liệu trên các thị trường biến động theo hướng trái chiều.
Giá phôi thép của các nước khu vực Địa Trung Hải tăng mạnh 18-24 USD/tấn lên mức 410 USD/tấn FOB (kỳ hạn giao 3 tháng). Đây là mức cao nhất kể từ đầu tháng 10/2009 đến nay. Mức giá này hiện đã cao hơn gần 50 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, giá phôi chào bán tại Biển Đông có lúc giảm nhẹ 5 USD/tấn xuống 495 USD/tấn FOB.
Tại Đông Nam Á, giá thép phế liệu chào bán đến khu vực này trong tuần qua tăng từ 5 – 10 USD/tấn so với tuần trước. Hiện nay, giá HMS 80:20 ở mức 330 USD/tấn và 225 USD/tấn đối với loại phế liệu vụn. Tại thị trường Trung Quốc, giá quặng 66% sắt ở Đường Sơn có giá 106 110 USD/tấn, tăng 3,5 USD/tấn so với tuần trước.
Giá thép thành phẩm tại thị trường Trung Quốc trong tuần qua cũng biến động trái ngược nhau. Giá thép cuộn cán nóng 3.0mm ổn định quanh mức 560 USD/tấn. Riêng giá tại Thượng Hải, Tiên Kinh có lúc giảm khoảng 3 USD/tấn. Đối với thép cuộn cán nguội, loại CRC dày 0,5mm có giá 739 USD/tấn, tăng 1,8 – 2 USD/tấn, có nơi tăng 15 USD/tấn, riêng tại Côn Minh giảm 4,4 USD/tấn. Giá thép xây dựng nhích nhẹ lên mức 536 – 540 USD/tấn.
Trong khi đó, tại Nhật Bản, nhu cầu tiêu thụ vẫn suy yếu trên hầu hết thị trường nước này. Cùng với đó, Nhật Bản đang bước vào giai đoạn thời tiết khắc nghiệt nhất trong năm, các công trình xây dựng gần như đình trệ. Do vậy, giá các loại thép xây dựng liên tục trượt dốc. Trung tuần tháng 11 vừa qua, hãng thép Tokyo Steel đã phải giảm 22 USD/tấn cho thép tấm nội địa xuống còn 707 USD/tấn. Hiện tại, tồn kho thép của Nhật Bản còn ở mức tương đương tiêu thụ 2,4 tháng, trong khi mức bình thường 2 tháng.
Tại thị trường Mỹ, giá thép cuộn nóng của nhà máy
Còn tại Việt Nam, sau 4 lần giảm giá kể từ đầu tháng 10 với mức giảm tổng cộng 700 nghìn đồng/tấn, giá thép xây dựng tuần qua đã tăng trở lại 200 nghìn đồng/tấn lên mức 11,07 – 11,12 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 11,52 – 11,59 triệu đồng/tấn đối với thép thanh (giá giao cho đại lý, chưa bao gồm VAT). Sự tăng giá thép của các doanh nghiệp Việt
§
Sau khi giảm mạnh ở tuần trước, đến tuần này lượng phôi thép nhập về Việt Nam tăng rất mạnh, tăng 89,17% lên mức 52,4 nghìn tấn. Tuy nhiên, đơn giá nhập khẩu phôi thép trong tuần này lại giảm nhẹ 3 USD/tấn xuống còn 484 USD/tấn. Thị trường cung cấp phôi thép lớn nhất cho Việt
Lượng thép cuộn cán nóng nhập về trong tuần này đạt 57,4 nghìn tấn, với đơn giá nhập khẩu trung bình đứng ở mức 559 USD/tấn, tăng 6,68 % so với tuần trước. Trong khi đó, đơn giá nhập khẩu trung bình thép cuộn cán nguội tăng mạnh 24,31% so với tuần trước lên mức 726 USD/tấn.
Lượng thép hình nhập khẩu trong tuần đạt 2,2 nghìn tấn. Đơn giá nhập khẩu thép hình trong tuần tăng 3,39% so với tuần trước, lên mức 640 USD/tấn. Thị trường cung cấp thép hình lớn nhất là Hàn Quốc với lượng cung cấp đạt 983 tấn; đơn giá nhập khẩu trung bình từ thị trường này đứng ở mức 554 USD/tấn.
Đơn giá nhập khẩu thép tấm cán nóng tăng mạnh lên mức 582 USD/tấn; tăng so với tuần trước là 59 USD/tấn ( tương đương tăng 11,28%).
Tham khảo một số lô hàng thép nhập từ ngày 11/11/2009 đến ngày 20/11/2009
Chủng loại | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
Phôi thép chính phẩm 130 x 130 x 12000mm | 21.998 | 486 | Thỗ Kỹ Kỳ | Hải phòng | CFR |
Phôi thép chính phẩm mới 100%, loại SD390, kích cỡ 130 x 130 x 12000mm | 8.398 | 510 | Thỗ Kỹ Kỳ | Hải phòng | CFR |
Phôi thép chính phẩm mới 100%, loại SD390, kích cỡ 130 x 130 x 12000mm | 7.041 | 510 | Thỗ Kỹ Kỳ | Hải phòng | CFR |
Phôi thép chính phẩm dạng thanh, mới 100 %, cỡ: 120 x 120 x 11800mm – 5 SP/PS | 3.841 | 430 | Nga | Hải phòng | CIF |
Phôi thép chính phẩm dạng thanh không hơp kim, kích thước 120 x 120 x 6000mm | 3.105 | 470 | Nhật Bản | Hải phòng | CFR |
Phôi thép cán nóng 5 SP/PS 120 x 120 x 5800mm | 2.449 | 470 | | Hải phòng | CIF |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cuộn cán nóng (không hợp kim, chưa tráng phủ mạ) Size: 2.75 – 2.90mm x 610mm x C | 1.512 | 508 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng (không hợp kim, chưa tráng phủ mạ) Size: 3.00-3.50mm x 685-735mm x C | 3.556 | 508 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng chưa phủ mạ sơn không hợp kim T2.0mm x 1250mm x Coil grade SAE 1008 JIS G 3193 | 1.806 | 510 | | Hải Phòng | FOB |
Thép cuộn cán nóng dày 1.35m x 1250mm chưa phủ mạ hoặc tráng hàng mới 100% hàng rời | 937 | 510 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng dày 1.35m x 1250mm chưa phủ mạ hoặc tráng hàng mới 100% hàng rời | 525 | 480 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng (không phủ mạ tráng, không hợp kim) 1.8mm x 1219mm x Coil | 1.980 | 485 | Nga | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng (không phủ mạ tráng, không hợp kim) 1.95mm x 1219mm x Coil | 1.990 | 480 | Nga | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nguội | |||||
Thép cuộn cán nguội, chưa tráng phủ mạ sơn. Hàng mới 100%. Cỡ: (0,68-0,88) x (53,1-177,7) x Cuộn | 577 | 567 | Trung Quốc | Hải Phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội KT 0,20 x 914mm 83 cuộn) | 1.454 | 793 | Thái lan | Cảng Phú Mỹ | CFR |
Thép cuộn cán nguội KT 0,23 x 1200mm (11 cuộn) | 195 | 792 | Thái Lan | Cảng Phú Mỹ | CFR |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ H, cán nóng chưa tráng phủ mạ. Mới 1005. Kích cỡ: (150-400)mm x (150-400)mm x (7-13)mm x (10-21) x dài 12 m | 376 | 560 | Triều Tiên | Hải Phòng | CFR |
Thép hình chữ H, cán nóng chưa tráng phủ mạ. Mới 1005. Kích cỡ: theo ký hiệu: HEA200, HEB120, HEB160,HEB200,HEB300. KT 120-300 x 120-300 x 6.5-11 x 10-19 x 12000mm | 860 | 720 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
Thép hình chữ I, cán nóng chưa tráng phủ mạ. Mới 1005. kích cỡ: theo ký hiệu: IPE 160, IPE 360, IPE400 O. KT 160-404 x 82-182 x 9-21 x 12000mm | 247 | 719 | Đài Loan | Hải Phòng | CFR |
Thép hình chữ I, cán nóng chưa tráng phủ mạ. Mới 1005. kích cỡ: (150-500)mm x (75-200)mm x (5-10)mm x (7-16) x dài 12m | 607 | 550 | Triều tiên | Hải Phòng | CFR |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ không hợp kim, kích cỡ: 2.00 x 1219 x Coil (mm) | 3.997 | 545 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) chưa phủ mạ tráng. Loại hai, mới 100% (1,20-1,38)mm x (725-1650)mm x Cuộn | 166 | 569 | Cananda | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) chưa phủ mạ tráng. Loại hai, mới 100% (1.2-2.51)mm x (714-1835)mm x Cuộn | 202 | 551 | Cananda | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng (HR) chưa phủ mạ tráng. Loại hai, mới 100% (1.20-6.00)mm x (30-300)mm x Cuộn | 315 | 450 | Mỹ | Vict | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn, không hợp kim chưa phủ mạ hoặc tráng, qui cách không đồng nhất, mới 100% (loại 2), dày từ 1,2-5mm rộng từ 22-520mm | 294 | 476 | Đức | Vict | CFR |
Thép lá cán nguội | |||||
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ, dạng cuộn, không hợp kim, 0.35mm x 1200mm | 302 | 657 | Đài Loan | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ, dạng cuộn, không hợp kim, 0.35mm x 1200mm | 107 | 642 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ, dạng cuộn, không hợp kim, 0.36mm x 1200mm | 209 | 656 | Đài Loan | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ, dạng cuộn, không hợp kim, 0.36mm x 1200mm | 194 | 643 | Trung Quốc | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ, dạng cuộn, không hợp kim, 0.37mm x 1200mm | 161 | 656 | Đài Loan | Bến nghé | CFR |
§
Sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế trong nước của Việt Nam cuối năm 2008 và đầu năm 2009 đã khiến cho nhu cầu tiêu thụ mặt hàng sắt thép sụt giảm đáng kể, kéo theo lượng nhập khẩu giảm mạnh. Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2009, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam chỉ đạt 2,43 triệu tấn, giảm tới 51% so với cùng kỳ năm 2008 ( trong đó mặt hàng phôi thép nhập khẩu đạt 538 nghìn tấn, giảm 66% so với cùng kỳ năm 2008). Tuy nhiên, nếu so với mức trung bình tháng của 6 tháng cuối năm 2008, lượng nhập khẩu trung bình trong 4 tháng đầu năm nay lại tăng mạnh tới 53,13% (trong đó phôi thép tăng 42%. Nguyên nhân khiến lượng nhập khẩu sắt thép tăng trở lại so với cuối năm 2008 là do chính sách kích cầu của Chính Phủ đối với ngành xây dựng khiến nhu cầu tiêu thụ thép trong nước tăng lên. Cũng nhờ chính sách hỗ trợ của nhà nước mà cụ thể là hỗ trợ lãi suất, các doanh nghiệp đã tranh thủ thời cơ giá thế giới chạm đáy để tăng lượng nhập khẩu, đón đầu tăng trưởng trở lại của nền kinh tế trong nước.
Như vậy, ở thời điểm giá thế giới dao động quanh mức đáy (từ tháng 10 đến cuối tháng 12/2008, giá phôi thép chỉ ở mức 280-300 USD/tấn FOB Viễn Đông và Địa Trung Hải), mặc dù lượng thép và phôi thép tồn kho trong nước ở mức rất cao (cuối tháng 10 là gần 1 triệu tấn và cuối tháng 12 là khoảng 650 nghìn nghìn tấn) các doanh nghiệp Việt Nam vẫn ký khoảng 2,5 triệu tấn thép và phôi thép và toàn bộ lượng hàng này được nhập khẩu về trong 4 tháng đầu năm 2009. Giá nhập khẩu trung bình trong 4 tháng đầu năm nay chỉ ở mức 580 USD/tấn CIF, giảm tới 40% so với mức giá trung bình 6 tháng cuối năm 2008 (trong đo phôi thép khoảng 400 USD/tấn CIF, giảm 37% so với mức trung bình 6 tháng cuối năm 2008). Xác định đúng xu hướng giá thép thế giới sẽ tăng tiến và tiêu thụ thép trong nước sẽ tăng, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp tục ký thêm nhiều đơn hàng nhập khẩu. Biểu hiện là lượng thép và phôi thép nhập về từ tháng 5 đến tháng 9 vừa qua đạt liên tục đạt mức rất cao, trung bình 1.033 đạt tấn/tháng (Phôi thép là 257 nghìn tấn/tháng) với giá nhập khẩu chỉ ở mức 560 USD/tấn CIF (Phôi thép giá 415 USD/tấn).
Việc tăng mạnh nhập khẩu của các doanh nghiệp thép trong những tháng đầu năm 2009 đã mang lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp bởi giá thép thế giới đã tăng dần trở lại. nếu như 3 tháng đầu năm nay, giá phôi thép thế giới chỉ ở mức 300 – 340 USD/tấn thì đến tháng 6 và đầu tháng 7 đã tăng lên mức 360 – 430 USD/tấn và từ tháng 8 đến nay đã tăng dần lên 400 – 500 USD/tấn.
Theo chu kỳ hàng năm (ngoại trừ năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái). Tháng 10 trở đi, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt
Dự báo, trong 2 tháng cuối năm, lượng thép và phôi thép nhập khẩu sẽ dao động quanh mức như tháng 10 do cung cầu trong nước vấn chưa có thay đội biến, giá thép thế giới cũng chỉ biến động nhẹ.
Diễn biến giá phôi thép chào bán tại các nước Viễn Đông và Địa Trung Hải
Diễn biến lượng và giá sắt thép nhập khẩu của Việt
Diễn biến lượng và giá phôi thép nhập khẩu của Việt
Về thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt
Tháng 10/2009 là tháng thứ 2 liên tiếp Trung Quốc trở lại là thị trường cung cấp thép và phôi thép lớn nhất cho Việt Nam với 161,79 nghìn tấn, giảm 35,99% so với tháng trước nhưng tăng 156,27% so với cùng kỳ năm 2008. Tiếp theo Trung Quốc, thị trường Nga duy trì ở vị trí thứ 2 với 149,17 nghìn tấn, giảm 20,08% so với tháng 9/2009 nhưng tăng mạnh tới 2.875% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 4 thị trường cung cấp chính, nhập khẩu từ
Tính chung 10 tháng năm 2009, nhập khẩu sắt thép từ Nga đạt khối lượng lớn nhất với 1,49 triệu tấn, tăng 165% so với cùng kỳ năm 2008. Lượng nhập khẩu từ Nhật Bản và Đài Loan lần lượt đạt 1,18 triệu tấn và 1 triệu tấn, tăng 87,61% và 53,23% so với 10
Tháng năm 2008. Mặc dù tăng mạnh trong 2 tháng qua, nhưng tính chung 10 tháng năm nay, lượng sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn giảm 63,85% so với cùng kỳ năm 2008, chỉ đạt 996,75 nghìn tấn.
Thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt
ĐVT: Lượng (nghìn tấn), trị giá (triệu USD)
Thị trường | Tháng 10/09 | % so T9/09 | % so T10/08 | 10 tháng 2009 | % so 10T/2008 | |||||
Lượng | Trí giá | Lượng | Trí giá | Lượng | Trí giá | Lượng | Trí giá | Lượng | Trí giá | |
Trung Quốc | 161,79 | 101,93 | -35,99 | -28,95 | 156,27 | 43,75 | 997 | 615 | -63,85 | -72,24 |
Nga | 149,17 | 72,47 | -20,08 | -14,58 | 2,875 | 1.121 | 1.490 | 656 | 165,01 | 62,37 |
Nhật Bản | 138,24 | 88,00 | -8,59 | -0,01 | 98,11 | 15,04 | 1.175 | 659 | 7,61 | -28,09 |
| 93,19 | 49,12 | 20,01 | 23,26 | 1,523 | 711,80 | 617 | 290 | 118,97 | 25,69 |
Hàn Quốc | 91,94 | 63,44 | -12,42 | -4,66 | 121,93 | 21,15 | 803 | 517 | 41,71 | -5,40 |
Đài Loan | 79,49 | 58,32 | -21,51 | -11,86 | 99,79 | 15,05 | 1.004 | 594 | 53,23 | -4,47 |
TVQ ả Rập Thống nhất | 29,59 | 15,13 | | | | | 146 | 63 | 10,461 | 3,396 |
| 29,59 | 15,13 | 22,50 | 34,83 | 30,724 | 44,746 | 146 | 63 | 1,546 | 1,077 |
Ucraina | 28,89 | 14,86 | 817,53 | 809,54 | | | 256 | 111 | -16,43 | -44,91 |
| 26,62 | 12,43 | 301,74 | 201,69 | 5,019 | 1,338 | 98 | 43 | 236,74 | 74,08 |
Hoa Kỳ | 25,59 | 13,30 | 251,84 | 240,45 | 3,509 | 931,85 | 87 | 40 | 1,51 | -36,31 |
Braxin | 19,77 | 9,48 | 20,284 | 3,245 | 701,46 | 461,08 | 20 | 11 | -66,24 | -72,86 |
Thái Lan | 14,94 | 11,92 | -24,70 | -3,02 | 23,25 | 11,01 | 279 | 153 | 77,77 | 10,60 |
ấn Độ | 9,73 | 8,40 | -20,54 | -10,09 | 1,128 | 322,81 | 150 | 89 | 0,64 | -30,15 |
| 9,10 | 5,99 | 85,77 | 69,01 | 101,31 | -14,86 | 117 | 74 | 19,72 | -30,65 |
Đức | 4,76 | 3,13 | -21,03 | -5,84 | 1,365 | 183,56 | 77 | 37 | 481,57 | 155,57 |
| 3,17 | 2,16 | -0,25 | -9,40 | -62,62 | -77,38 | 60 | 28 | 48,25 | -68,22 |
| 0,90 | 2,60 | -1,21 | 72,02 | -86,10 | -66,12 | 14 | 20 | 83,77 | -78,31 |
Bỉ | 0,78 | 0,47 | -73,51 | 68,33 | 1,96 | -26,72 | 23 | 13 | 9,66 | 26,31 |
Pháp | 0,57 | 0,40 | 351,18 | 91,56 | | | 34 | 15 | 741,51 | 160,23 |
Tây Ban Nha | 0,44 | 1,02 | -71,98 | -50,40 | 570,77 | 388,94 | 21 | 15 | 1,422 | 287,84 |
Hà Lan | 0,37 | 0,46 | -90,22 | -76,66 | 118,34 | 102,17 | 12 | 7 | -1,72 | -36,90 |
| 0,30 | 0,33 | -56,02 | -37,70 | 108,45 | 7,80 | 4 | 4 | -53,63 | -47,82 |
Anh | 0,26 | 0,13 | -70,05 | -75,17 | | | 5 | 3 | 14,64 | -23,25 |
Hồng Kông | 0,23 | 0,64 | -70,63 | 63,76 | -43,49 | -7,90 | 1 | 2 | -96,32 | -93,80 |
Thụy Điện | 0,15 | 0,09 | -87,09 | -84,90 | 8,51 | -61,90 | 9 | 4 | 9,25 | -18,96 |
Phần Lan | 0,12 | 0,24 | -83,33 | -84,45 | | | 3 | 5 | 18,78 | -34,86 |
Newzealand | 0,12 | 0,04 | -84,15 | -88,16 | -69,09 | -86,89 | 5 | 2 | -30,45 | -52,07 |
Đan Mạch | 0,03 | 0,05 | | | 575,00 | 263,97 | 10 | 7 | 1,292 | 627,58 |
| 0,00 | 0,00 | | | -100,00 | -100,00 | 8 | 4 | -62,90 | -72,09 |
Trung Quốc tiếp tục giảm giá xuất khẩu phôi thép sang Việt
Tình hình thị trường phôi thép trong khu vực đang ở xu thế ổn định về giá, các doanh nghiệp Trung Quốc kịp thời tăng cường tiếp thị để xuất khẩu mặt hàng đang tồn động khá nhiều này.
Nguồn tin từ phái đối tác cho biết, hiện có khoảng 20 chủng loại phôi thép đang nằm chờ xuất tại các cảng cực Nam Trung Quốc. Số lượng này vào khoảng 700 nghìn tấn và vẫn được tiếp tục bổ sung. Vào tuần cuối tháng 10 qua, các doanh nghiệp Việt Nam giao dịch ký hợp đồng nhập khẩu chưa nhiều, nhưng dự báo trong tháng 11 này lượng nhập khẩu vào Việt Nam sẽ tăng khá do từ trung tuần tháng 11, phía Trung Quốc đã tiếp tục giảm chào bán xuống còn 410 – 430 USD/tấn. So với giá chào bán ở khu vực Địa Trung Hải hiện nay (400-410 USD/tấn FOB và khu vực Viễn Đông là 490-500 USD/tấn FOB, kỳ hạn 3 tháng) thì mức giá phía Trung Quốc chào đang khá hấp dẫn các doanh nghiệp Việt
Tham khảo giá phôi thép của Trung Quốc chào hàng ngày 16/11/2009
Chủng loại phôi thép | Giá USD/tấn |
Phôi thép mới 100%, C<0,28%-0,37% (125125 x 11700)mm | 427 |
Phôi thép mới 100%, C<022%-0,27 (130 x 130 x 1200)mm | 410 |
Phôi thép thỏi 20Mns; (130 x 130 x 11700)mm | 413 |
Phôi thép không hợp kim C<0,25 (150 x 150 x 6000)mm | 429 |
Phôi thép Q215 (120 x 120 x 6000)mm | 418 |
Phôi thép Q235 (120 x 120 x 9000)mm | 414 |
Phôi thép Q235 (120 x 120 x 11700)mm | 422 |
Phôi thép cán nóng Q235 (150 x 150 x 5800)mm | 410 |
Phôi thép Q235/GB700-88 (100 x 100x6000)mm | 419 |
Phôi thép dạng thanh, C<0,25% trọng lượng (120x120x6000)mm | 422 |
Phôi thép mới 100% (100x100x6000)mm | 425 |
Phôi thép dạng thanh không hợp kim HRB335, C<0,25% (120x120x6000)mm | 420 |
Phôi thép Q235, (150x150x5800)mm | 410 |
Phôi thép mới 100% không hợp kim, Q235, C<0,25% (150x150x6000)mm | 424 |
Phôi thép ký hiệu H, C<0,25 (150x150x6000)mm | 402 |
Phôi thép cán nóng mới 100% 20MnSi (120x120x6000)mm | 424 |
Phôi thép đúc Q235 (120x120x6000)mm | 406 |
Phôi thép Prime Seel Billets Q215 (120x120x6000)mm | 419 |
Phôi thép HRB/20MnSi (120x120x6000)mm | 422 |
Phôi thép dạng thanh 20MnSi dùng để sản xuất thép (120x120x6000)mm | 416 |