- Thị trường thép rục rịch tăng giá
Đúng như dự báo, tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ tết truyền thống của một số quốc gia châu Á, giá thép và nguyên liệu trên thị trường thế giới đã tăng.
Giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông tuần cuối tháng 2 đã tăng 15 USD/tấn lên mức 460 USD/tấn FOB, bằng với mức giá trong tháng 1.
Tại khu vực Địa Trung Hải, giá phôi thép tuần qua đã tăng 20 USD/tấn so với đầu tháng 2 lên mức 450 USD/tấn FOB.
Sự tham gia trở lại của các nước Châu Á cũng góp phần làm cho giá thép phế liệu tăng. Giá thép phế liệu của Mỹ xuất khẩu sang Hàn Quốc tuần qua đã tăng 3-8 USD/tấn so với tuần trước và tăng mạnh 33-42 USD/tấn so với dầu tháng 2 lên mức 375 USD/tấn CFR. Hiện nay, đơn đặt háng phế liệu vào Mỹ tăng nhanh nhưng thời tiết bất lợi ở Bắc Mỹ xấu ảnh hưởng đến vận chuyển và có thể còn đẩy giá phế liệu xuất khẩu của Mỹ lên cao hơn.
Tại Nam Âu, các nhà sản xuất, kinh doanh thép hình đã tăng khoảng 40 USD/tấn lên mức 565-625 USD/tấn đối với loại 1 và 540-580 USD/tấn đối với thép thanh thương mại. Từ 1/3 tới, mức giá này sẽ tiếp tục tăng.
Tại Trung Quốc, giá cá sản phẩm thép cũng tăng trở lại sau kỳ nghỉ tết. Cụ thể, tại Tượng Hải, Baosteel 1.0-2.0mm DC01 giá lên đến 1.061 USD/tấn, tăng 37 USD/tấn so với tuần trước tết, CRC dày 1.0mm của Magang giá 760 USD/tấn; 1.0mm của Hangang giá 758 USD/tấn; 1.0mm của Tanggang giá 749 USD/tấn. Giá thép cuộn cán nguội sẽ tăng thêm trong tháng 3 do Baosteel vừa thông báo sẽ tăng 44 USD/tấn đối với đơn hàng giao tháng 3 tới.
Cũng trong tuần qua, nhiều nhà máy sản xuất thép ở các nước đã công bo621ke61 hoạch tăng giá bán. Cụ thể:
Tại Châu Âu, từ ngày 01/03/2010, Corus đã tăng giá thép cán nóng, thép cán nguội, thép mạ kẽm nhúng nóng lên bằng với các sản phẩm thép băng có phủ sơn bằng hợp chất hữu cơ từ 10-15% do lượng cầu và giá nhiên liệu tăng. Hiện giá giao dịch của thép cuộn cán nóng tại Severstal và MMK tăng 5USD/tấn so với hai tuần trước là 560-575 USD/tấn (đã có thế VAT 18%), già xuất xưởng của thép tròn 12-25mm tại Nga là 576-600 USD/tấn (đã có thế VAT 18%).
Tại Hàn Quốc, các nhà máy thép cuộn đã tăng giá chào bán xuất khẩu đối với thép cuộn cán nguội và thép cuộn mạ màu giao tháng 4. Mức tăng này khoảng 70-100 USD/tấn so với mức giá niêm yết tháng 3. Mức giá thép CRC mới ở mức khá cao 775-800 USD/tấn FOB so với giá tháng 3 là 700-730 USD/tấn FOB. Trong khi đó thép mạ kẽm nhúng nóng vào khoảng 800-850 USD/tấn FOB và thép mạ màu ở mức 950-1.000 USD/tấn FOB. Hầu hết nhyugn74 nhà máy thép cuộn của Hàn Quốc kỳ vọng sẽ có đơn đặt hàng vào cuối tháng này hoặc đầu tháng tới.
Tại nhật bản, tokyo steel cugn4 đã nâng gái thép tháng 3 cho các sản phẩm lên khoảng 32.7-54.5 USD/tấn. Theo đó, giá thép xây dựng của hãng này trong tháng 3 vào khoảng 645 USD/tấn CIF.
Như vậy, sau 2 tháng khá ổn định ở mức thấp, nhiều nhà sản xuất thép đã lên kế hoạch tăng giá bán trong tháng 3 tới. Tuy nhiên, dự báo giá thép sẽ không tăng đột biến do nhu cầu chưa thể tăng mạnh trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa thực sự khởi sắc trong khi sản lượng thép thô thế giới đã tăng.
Theo số liệu của hiệp hội thép thế giới, sản lượng thép toàn cầu tháng đầu năm nay đạt 108.9 triệu tấn, tăng 25.5% so với cùng kỳ năm 2009, tăng 1.8% so với tháng 12/2009 và đạt 72.9% công suất. Trong đó, sản lượng thép của Trung Quốc đạt 48.7 triệu tấn, tăng tương ứng 18.2% và 0.2%. Tại Nhật Bản Và Nga, quốc gia sản xuất thép lớn thứ hai và thứ ba thế giới, sản lượng tăng lần lượt 36.8% và 33% trong tháng 1 vừa qua. Sản lượng thép của Mỹ, quốc gia sản xuất thép lớn thứ tư thế giới dã tăng 48.8% trong tháng 1, đạt 6.1 triệu tấn. Tại Châu Âu, sản lượng thép của Đức tăng 27.7% trong tháng 1, đạt 3.4 triệu tấn, sản lượng của Tây Ban Nha tăng 51.1% lên 1.4 triệu tấn.
Tại thị trường Việt Nam, trung tuẩn tháng 2 vừa qua, giá thép xây dựng đã tăng 200 nghìn đồng/tấn đối với thép cuộn lên mức 11.76-11.82 triệu đồng/tấn và 150-350 nghìn đồng/tấn đối với thép thanh lên mức 12.07-12.34 triệu đồng/tấn. (giá tại nhà máy chưa VAT). Đây là lần tăng giá đâu tiên của năm 2010. So với gái phôi thép nhập khẩu thời gian gần đây từ 460-470 USD/tấn thì mức giá thép xây dựng bán ra của các doanh nghiệp hiên nay khá hợp lý. Dự báo, giá thép sẽ tiếp tục tăng do giá phôi và thép thế giới đang có xu hướng tăng. Thêm vào đó, nếu giá điện tăng lên 6.8% từ tháng 3 tới thì thép xây dựng tại Việt nam có thể sẽ tăng 5% nữa (mức tăng giá điện làm chi phí sản xuất phôi tăng khoảng 50 nghìn đồng/tấn, chi phí cán thép tăng khoảng 12 nghìn đồng/tấn)
- Nhập khẩu thép tấm từ trung quốc có xu hướng tăng.
Do nhu cầu đóng mới các loại phương tiện đường thủy trên sông, biển ngày càng phát triển, nên giao dịch nhập khẩu thép tấm để sử dụng trong ngành công nghiệp chế tác tàu, thuyền đang được gia tăng tại cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng.
Nguồn thép tấm xuất khẩu của Trung Quốc cũng đang ở thời điểm dồi dào và được hưởng chính sách khuyến khích xuất khẩu bằng việc giảm thuế xuất khẩu từ nay đến hết quý I/2010. phía đối tác đang đẩy mạnh xuất khẩu 3 loại: thép tấm là cường độ cao, thông dụng và chống trượt. Sản lượng chờ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu phía đối tác vào khoảng 65.000 tấn. Để thu hút khách hàng nhập khẩu, các nhà xuất khẩu thép tấm Trung Quốc còn hạ giá trung bình 6% so với tháng 12/2009.
Tham khảo giá xuất khẩu thép tấn Trung Quốc niêm yết ngày 20/2/2010
Chủng loại thép tấm | Kg/tấm | USD/tấn | VNĐ/tấn |
Thép tấm cường độ cao | |||
4 x 1500 x 6000 Q345B | 282,6 | 526,0 | 10.046.500 |
5 x 1500 x 6000 Q345B | 353,25 | 527,5 | 10.074.800 |
6 x 1500 x 6000 Q345B | 423,9 | 529,3 | 10.108.760 |
8 x 1500 x 6000 Q345B | 565,2 | 530,4 | 10.131.400 |
10 x 1500 x 6000 Q345B | 706,5 | 532,7 | 10.173.850 |
12 x 1500 x 6000 Q345B | 847,8 | 540,8 | 10.329.500 |
14 x 2000 x 6000 Q345B | 1318,8 | 536,4 | 10.244.600 |
16 x 2000 x 6000 Q345B | 1507,2 | 537,3 | 10.261.580 |
18 x 2000 x 6000 Q345B | 1695,6 | 539,3 | 10.301.200 |
20 x 2000 x 6000 Q345B | 1884 | 540,4 | 10.321.010 |
25 x 2000 x 6000 Q345B | 2355 | 542,0 | 10.352.140 |
30 x 2000 x 6000 Q345B | 2826 | 543,8 | 10.386.100 |
40 x 2000 x 6000 Q345B | 3768 | 545,8 | 10.425.720 |
Thép tấm thông dụng | |||
2 x 125 x 2500 SS400 | 49,06 | 521,3 | 9.955.940 |
3 x 1500 x 6000 SS400 | 211,95 | 519,5 | 9.921.980 |
4 x 1500 x 6000 SS400 | 282,6 | 520,4 | 9.938.960 |
5 x 1500 x 6000 SS400 | 353,25 | 520,1 | 9.933.300 |
6 x 1500 x 6000 SS400 | 423,9 | 521,5 | 9.961.600 |
6 x 1500 x 6000K SS400 | 423,9 | 522,4 | 9.978.580 |
6 x 1500 x 6000 CT3 | 423,9 | 524,5 | 10.018.200 |
8 x 1500 x 6000 CT3 | 565,2 | 525,6 | 10.038.010 |
8 x 1500 x 6000 SS400 | 565,2 | 521,3 | 9.955.940 |
8 x 1500 x 6000K SS400 | 565,2 | 522,1 | 9.972.920 |
10 x 1500 x 6000 CT3 | 706,5 | 530,4 | 10.131.400 |
10 x 1500 x 6000 SS400 | 706,5 | 521,5 | 9.961.600 |
10 x 1500 x 6000K SS40 | 707,5 | 522,4 | 9.978.580 |
12 x 1500 x 6000 SS400 | 847,8 | 514,1 | 9.820.100 |
14 x 1500 x 6000 SS400 | 989,1 | 516,4 | 9.862.550 |
16 x 1500 x 6000 SS400 | 1130,4 | 514,4 | 9.825.760 |
16 x 2000 x 6000 SS400 | 1507,2 | 517,1 | 9.876.700 |
16 x 2030 x 6000 SS400 | 3059,61 | 515,9 | 9.854.060 |
18 x 1500 x 6000 SS400 | 1271,7 | 516,5 | 9.865.380 |
20 x 2000 x 6000 SS400 | 1884 | 517,8 | 9.890.850 |
Thép tấm chống trượt | |||
3 x 1250 x 6000 SS400 | 199,125 | 521,5 | 9.961.600 |
3 x 1500 x 6000 SS400 | 238,95 | 524,2 | 10.012.540 |
4 x 1500 x 6000 SS400 | 309,6 | 524,8 | 10.023.860 |
5 x 1500 x 6000 SS400 | 380,25 | 526,0 | 10.046.500 |
6 x 1500 x 6000 SS400 | 450,9 | 527,2 | 10.069.140 |
- Nhập khẩu hơn 600 nghìn tấn thép và phôi thép trong tháng đầu năm 2010
Trong tháng 1/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 608,9 nghìn tấn thép và phôi thép giảm 25,1 % so với tháng 12/2009 nhưng tăng 146,6% so với cùng kỳ năm ngoái. So với cùng kỳ các năm trước thì lượng nhập khẩu trong tháng 1 vừa qua lá khá thấp. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp đã nhập khẩu khá nhiều trong các tháng trước đó.
Trong tháng 2/2010, nhập khẩu thép dự báo cũng đạt thấp do có kỳ nghỉ tết nguyên đán. Từ tháng 3 trở đi, lượng nhập khẩu sẽ tăng dần trở lại.
Như trên đã nêu, trong 2 tháng vừa qua, giá thép và phôi thép thế giới đã duy trì ở mức khá thấp. Nhiều khả năng, giá thép sẽ tăng dần từ tháng 3 tới. Do đó, các doanh nghiệp nên cân nhắc tăng cường kỳ mới các đơn hàng trong thới gian tới.
So với tháng cuối năm 2009, lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ đa số các thị trường giảm mạnh, riêng lượng nhập khẩu từ Nga tăng 37,84%. Còn so với cùng kỳ năm 2008, lượng nhập khẩu từ các thị trường nhìn chung tăng rất mạnh, đặc biệt là thị trường Malaysia, Ukraina, Đức, Tây Ban Nha và Pháp.
Sau khi dành lại vị trí thứ nhất trong bảng các thị trường cung cấp thép cho Việt Nam vào tháng 12/2009, tháng 1 vừa qua Trung Quốc lại tụt xuống vị trí thứ 4 với gần 84 nghìn tấn, chỉ bằng 2/3 lượng cung cấp của thị trường dẫn đầu là Nga với gần 115 nghìn tấn.
Tham khảo thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt Nam tháng 1/2010
Thị trường | Tháng 1/2010 | % so T12/09 | % so T1/09 | |||
Lượng (tấn) | Trụ giá (USD) | Lượng (tấn) | Trụ giá (USD) | Lượng (tấn) | Trụ giá (USD) | |
Tổng | 608.924 | 324.675.361 | -25,10 | -35,50 | 146,60 | 109,50 |
Nga | 114.676 | 53.365.291 | 37,84 | 37,42 | 173,70 | 184,14 |
Nhật bản | 89.846 | 58.286.894 | -44,81 | -42,55 | 302,72 | 210,11 |
Hàn quốc | 85.220 | 56.553.283 | -29,31 | -32,06 | 104,09 | 106,10 |
Trung quốc | 83.909 | 56.089.321 | -54,57 | -51,31 | 91,33 | 98,70 |
Đài loan | 58.828 | 48.657.428 | -35,10 | -24,92 | 55,03 | 103,38 |
Malaysia | 54.167 | 28.374.615 | -15.47 | -14,23 | 4.934,11 | 2.247,65 |
Ucraina | 4.386 | 2.390.119 | -36,72 | -37,87 | 3.353,54 | 1.001,76 |
Indonesia | 2.648 | 2.455.502 | -57,63 | -53,00 | -56,81 | -60,97 |
ấn Độ | 1.759 | 2.460.706 | -68,93 | -53,70 | -81,91 | -60,10 |
Thái lan | 1.637 | 2.162.720 | -89,45 | -79,20 | -87,76 | -67,94 |
CH Séc | 817 | 1.660.401 | | | | |
Đức | 781 | 953,702 | -68,08 | -58,40 | 2.340,63 | 991,82 |
Tây ban nha | 542 | 1.049.985 | -53,71 | 5,06 | 1.255,00 | 1.286,92 |
Canada | 541 | 272,177 | -97,81 | -97,73 | 391,82 | 570,83 |
Australia | 466 | 393.199 | -95,53 | -92,65 | -72,75 | -55,09 |
Pháp | 340 | 904.306 | 18,06 | 36,64 | 1.260 | 3.254,87 |
Bỉ | 317 | 251.562 | 15,27 | 4,79 | 140,15 | 20,75 |
Phần lan | 171 | 550.667 | 350,00 | 415,92 | | |
Italy | 156 | 279.730 | -51,85 | -23,36 | | |
Nam phi | 126 | 267.717 | -95,56 | -86,82 | -98,98 | -95,73 |
Hà lan | 91 | 99.312 | -82,47 | -75,44 | -76,61 | -70,20 |
Anh | 54 | 24.470 | -98,00 | -98,30 | | |
Thụy điển | 28 | 177.590 | -77,78 | 61,97 | -70,83 | 50,24 |
Đan mạch | 23 | 34.145 | 21,05 | -6,19 | -48,89 | -40,34 |
Braxin | 21 | 53.281 | | | | |
Tham khảo một số lô hàng thép và phôi thép nhập khẩu trong tháng 2/2010
Chủng loại thép nhập khẩu | Lượng (tấn) | Đơn giá (USD/tấn) | Thị trường | Cửa khẩu | ĐKGH |
Phôi thép | |||||
Phôi thép đúc chính phẩm. Grade 60. Kt(mm): 130 x 130 x 12000 | 4.752 | 445 | Ba lan | Hải phòng | CFR |
Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, mác 5SP/PS C= 0.31-0.36% | 5.149 | 482 | Malaysia | Hải phòng | FOB |
Phôi thép 130 x 130 x 5.65 (+/- 100mm) | 1.950 | 460 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Phôi dùng để sản xuất thép 125 x 125 x 11.700mm | 4.975 | 450 | Thụy sỹ | Hải phòng | CFR |
Phôi thép chính phẩm 125 x 125 x 11 | 10.021 | 461 | Ukraine | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng | |||||
Thép cuộn cán nóng 20-35mm x 1000-1300mm | 211 | 400 | Đài loan | Tân thuận | CFR |
Thép cuộn cán nóng dạng băng (1.21-6.20mm x 360443mm) | 426 | 383 | Bỉ | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng 3.9-5.5 x 1045-1375 x cuộn | 686 | 550 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nóng 1.75mm x 1250mm | 945 | 495 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép cuộn cán nóng (1.6-16.00)mm x (700-2000)mm x (1500-3000) | 126 | 415 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nóng 3.0-5.8mm x 1500mm | 158 | 508 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội | |||||
Thép cuộn cán nguội KT 0,32 x 1200mm | 207 | 699 | Đài loan | Phú mỹ | CIF |
Thép cuộn cán nguội, dày 0.35mm x 1219mm | 46 | 635 | Hàn quốc | Cát lái | CFR |
Thép cuộn cán nguội không tráng phủ mạ sơn, ko hợp kim, theo tiêu chuẩn SPCC | 366 | 552 | Nga | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội 0.2-1.1 x 600up x cuộn | 100 | 430 | Nhật bản | Hải phòng | CFR |
Thép cuộn cán nguội kohng6 tráng phủ mạ sơn KT: 0.8 | 117 | 587 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép hình | |||||
Thép hình chữ H ko hợp kim, 700 x 300 x 13 x 24 x 10m | 11 | 575 | Hàn quốc | Bến nghé | CFR |
Thép hình chữ H 450 x 200 x 9 x 14mm, TC: ASTM A36, dài 12m/cây, 76kg/m, 68pcs | 62 | 730 | Hàn quốc | Sài gòn KV III | CFR |
Thép hình chữ H đã qua sử dụng: H-300 x 300 x 10 x 15 | 88 | 480 | Nhật bản | Bến nghé | DDU |
Thép hình chữ I, 400 x 142 x 10.5 x 12M | 6 | 670 | Trung quốc | Cát lái | CFR |
Thép hình chữ U, 360 x 96 x 9 x 12M | 1 | 648 | Trung quốc | Cát lái | CFR |
Thép hình chữ I, 160 x 88 x 6 x 12M | 2 | 640 | Trung quốc | Cát lái | CFR |
Thép góc L200 x 14 x 12M | 21 | 615 | Trung quốc | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng | |||||
Thép lá cán nóng dạng cuộn, dày x rộng x coil (1.5-4.5)mm x (914-1530) | 192 | 535 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép lá cán nóng dạng băng 1.8mm x 8-10mm x 724 cuộn | 216 | 385 | Malaysia | Thủ đức | CFR |
Thép lá cuộn cán nóng (Size:2.0-6.0mm x 670-900mm) | 7 | 410 | Mỹ | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nóng, ko hợp kim, chưa được phủ mạ (T2.1 x W1219)mm x cuộn | 182 | 545 | Nga | Bến nghé | CFR |
Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 1.35mm x 1219mm, ko tráng phủ mạ, C < 0.6% | 1.028 | 575 | Nhật bản | Bến nghé | CANDF |
Thép lá cán nóng dạng cuộn (3.8-11.8)mm x 1500mm x Coil, Gis G3101 | 1.973 | 495 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |
Thép lá cán nguội | |||||
Thép lá cán nguội , ko hợp kim 0.18mm x 1200mm | 96 | 692 | Đài loan | Tân thuận | CIF |
Thép lá cuộn cán nguội đai dải (Size: 0.8-3.0mm x 36-465mm | 19 | 410 | Mỹ | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nguội dạng đai dải (size: 0.5-2.3mm x 51-206mm | 10 | 450 | Nhật bản | Cát lái | CFR |
Thép lá cán nguội, ko hợp kim, 0.350mm x 1200mm x coil | 282 | 635 | Trung quốc | Tân thuận | CFR |
Thép tấm cán nóng | |||||
Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn: (1.4-2.8) x (930-1470) | 305 | 535 | Đài loan | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (14-16 x 3000 x 6000-8000)mm | 133 | 625 | Hàn quốc | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng (6.3-25.4mm) x rộng (254-508mm) x dài (3000-3600) | 352 | 338 | Mỹ | Hải phòng | CIF |
Thép tấm cán nóng (25-100mm x 500mm up x 1000mm up) | 483 | 415 | Nhật bản | Bến nghé | CFR |
Thép tấm cán nóng 2.00mm – 8.00mm x 600mm-2000mm | 126 | 425 | Tây ban nha | Hải phòng | CFR |
Thép tấm cán nóng dạng cuộn TCKT SS400, kích cỡ: 7.8mm x 2000mm | 195 | 480 | Trung quốc | Hải phòng | CFR |